123b đăng ký123b
123b app 123b.software
khuyến mãi 123b
123b mb
123b đăng ký123b
123b app 123b.software
khuyến mãi 123b
123b mb

123b. net

$84

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG BAN TỔ CHỨC ------- ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM --------------- Số: 12

Quantity
Add to wish list
Product description



  BAN

  CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

  BAN TỔ

  CHỨC

  -------

  ĐẢNG

  CỘNG SẢN VIỆT NAM

  ---------------

  Số:

  12-HD/BTCTW

  Hà

  Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2022

  HƯỚNG DẪN

  NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN

  Căn cứ Điều lệ Đảng,

  Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30-7-2021 của Ban Chấp hành

  Trung ương về “Thi hành Điều lệ Đảng”, Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28-9-2021 của

  Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”;

  Ban Tổ chức Trung

  ương hướng dẫn một số vấn đề về nghiệp vụ công tác đảng viên như sau:

  I. KẾT

  NẠP ĐẢNG VIÊN

  1.

  Quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên

  1.1-

  Xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên

  a) Tỉnh ủy và tương

  đương

  - Căn cứ phương châm,

  phương hướng, tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp người vào Đảng của Trung ương và kết

  quả khảo sát về nguồn kết nạp Đảng để đề ra kế hoạch kết nạp đảng viên phù hợp

  với điều kiện, đặc điểm của đảng bộ và những biện pháp chỉ đạo thực hiện.

  - Chỉ đạo ban tổ chức

  chủ trì, phối hợp cùng với các ban tham mưu của

  cấp ủy xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên của đảng bộ.

  - Thường xuyên kiểm

  tra cấp ủy cấp dưới thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên; hằng năm sơ kết rút

  kinh nghiệm và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).

  b) Huyện ủy và tương

  đương

  - Cụ thể hóa kế hoạch

  kết nạp đảng viên của cấp ủy cấp trên phù

  hợp với đặc điểm, tình hình của đảng bộ; chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy cấp dưới

  xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.

  - Định kỳ hằng tháng

  xét đề nghị của cấp ủy cơ sở để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm

  tình Đảng; chỉ đạo trung tâm chính trị mở

  lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho cảm tình Đảng, nơi không có trung tâm chính

  trị thì ban thường vụ cấp ủy giao cho ban tổ chức cấp ủy chủ trì, phối hợp với

  các ban tham mưu của cấp ủy tổ chức bồi dưỡng.

  c) Cấp ủy cơ sở

  - Cụ thể hóa kế hoạch

  kết nạp đảng viên của cấp ủy cấp trên phù hợp với

  đặc điểm, tình hình của đảng bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chi bộ xây dựng

  và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.

  - Định kỳ hằng tháng

  xét đề nghị của chi bộ để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình

  Đảng của đảng bộ; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức

  về Đảng; xét đề nghị của chi bộ, quyết định cho cảm tình Đảng được làm thủ tục

  xem xét kết nạp vào Đảng.

  d) Chi

  bộ

  - Đánh giá, phân tích

  chất lượng quần chúng để xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên; tổ chức

  tuyên truyền, giáo dục; chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là Đoàn

  Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới

  thiệu với chi bộ.

  - Chi bộ giao nhiệm vụ

  cho cảm tình Đảng để thử thách và có nghị quyết phân công đảng viên chính thức

  giúp đỡ cảm tình Đảng phấn đấu vào Đảng.

  - Định kỳ hằng tháng

  xem xét, ra nghị quyết lựa chọn quần chúng ưu tú

  vào danh sách cảm tình Đảng, đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh

  sách; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

  xét, đề nghị đảng ủy cơ sở quyết định cho cảm tình Đảng được làm thủ tục xem

  xét kết nạp vào Đảng.

  1.2-

  Kết nạp đảng viên ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi

  bộ

  Việc kết nạp người

  vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ thực hiện theo nội dung tại của Ban Chấp

  hành Trung ương (sau đây gọi tắt là Quy định 24-QĐ/TW),

  cụ thể đối với một số trường hợp sau:

  a) Ở thôn, ấp, bản...

  - Đảng ủy cấp xã giao

  cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên

  truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi người đó có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào

  Đảng thì chi bộ nơi đảng viên giúp đỡ đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp

  vào Đảng theo quy định. Nhiệm vụ này được thực hiện cho đến khi thôn, ấp, bản...

  có đủ số đảng viên chính thức để lập chi bộ.

  - Ở

  những xã chưa thành lập đảng bộ thì chi

  bộ cơ sở xã cử đảng viên tuyên truyền, giáo dục, giúp

  đỡ người vào Đảng, khi người đó có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì

  chi bộ làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.

  b) Ở các đơn vị sự

  nghiệp công lập và ngoài công lập

  - Các đơn vị sự nghiệp

  công lập và ngoài công lập đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn

  như trường tiểu học, trường trung học cơ sở,

  trường mầm non, trạm y tế... thì đảng ủy xã (hoặc tương

  đương) thực hiện các thủ tục kết nạp đảng viên như đối với thôn, ấp, bản nêu

  trên.

  - Các đơn

  vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập do Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương

  đương quản lý (trung tâm giáo dục thường

  xuyên, trường dân lập, trường tư thục, bệnh viện...) thì cấp ủy huyện (hoặc tương

  đương) chỉ đạo cấp ủy, tổ chức đảng ở những

  cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý thực hiện việc kết nạp đảng viên.

  - Các đơn vị sự nghiệp

  công lập và ngoài công lập do tỉnh, thành phố quản lý thì

  tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo cấp ủy, tổ chức

  đảng ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý thực hiện việc kết nạp đảng

  viên.

  c) Ở các doanh nghiệp

  - Đối với doanh nghiệp

  có vốn nhà nước:

  Thực hiện tương tự

  như các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập, cụ thể: nếu do cấp huyện

  (hoặc tương đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở

  những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý hoặc cấp ủy xã, phường, thị trấn nơi

  doanh nghiệp có trụ sở ổn định, lâu dài thực hiện; nếu do tỉnh (hoặc tương

  đương) quản lý thì giao cho cấp ủy ở những cơ quan trực

  tiếp quản lý thực hiện; nếu do các bộ, ngành Trung ương quản lý thì đảng ủy cơ

  quan các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chi bộ có điều kiện thuận lợi thực hiện

  việc kết nạp đảng viên.

  - Đối với doanh nghiệp

  không có vốn nhà nước:

  Quần chúng làm việc

  trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước có nguyện vọng xin vào Đảng thì cấp

  ủy cấp xã nơi quần chúng cư trú giới thiệu về chi bộ khu dân

  cư để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ.

  Trường hợp quần chúng

  làm việc trong các doanh nghiệp không có vốn nhà nước ở các khu công nghiệp,

  khu chế xuất, cụm công nghiệp không có chi bộ nhưng có đảng ủy cơ sở thì đảng ủy

  cơ sở giới thiệu quần chúng về một trong số chi bộ trực thuộc để phân công đảng

  viên chính thức giúp đỡ. Khi quần chúng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng

  thì chi bộ làm các thủ tục đề nghị kết nạp vào Đảng theo quy định.

  d) Ở cơ quan xã, phường,

  thị trấn (đối với những nơi không tổ

  chức chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn)

  Đảng ủy xã, phường,

  thị trấn giới thiệu quần chúng là công chức, viên chức, người lao động đang làm

  việc ở xã, phường, thị trấn có nguyện vọng xin vào Đảng về chi bộ

  khu dân cư (nơi quần chúng cư trú hoặc nơi quần chúng đang công tác có điều kiện

  thuận lợi với quá trình phấn đấu vào Đảng) để chi bộ phân công đảng viên chính

  thức tuyên truyền, giúp đỡ. Khi quần chúng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng

  thì chi bộ nơi đảng viên giúp đỡ đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp vào

  Đảng theo quy định.

  1.3-

  Trách nhiệm của

  chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong việc giới thiệu, giúp đỡ quần chúng vào Đảng

  Tổ chức đoàn thanh

  niên hoặc tổ chức công đoàn nơi quần chúng đang sinh hoạt phát hiện, lựa chọn

  đoàn viên ưu tú, ra nghị quyết giới thiệu cho chi bộ xem xét

  kết nạp Đảng. Căn cứ vào nghị quyết của tổ chức đoàn thanh niên hoặc tổ chức

  công đoàn giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, chi bộ giao nhiệm vụ cho quần

  chúng để thử thách và có nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ quần

  chúng phấn đấu vào Đảng. Sau thời gian theo dõi, giúp đỡ, chi bộ tổ chức họp,

  xem xét và ra nghị quyết báo cáo với cấp ủy cấp trên trực tiếp về việc thực hiện

  các thủ tục kết nạp quần chúng vào Đảng.

  1.4-

  Khai và chứng nhận lý lịch của

  người xin vào Đảng ()

  1.4.1- Yêu cầu

  Người vào Đảng phải tự

  khai lý lịch trung thực, đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa; không viết

  cách dòng.

  1.4.2- Các nội dung

  trong lý lịch của người xin vào Đảng

  01. Họ và tên đang

  dùng: Ghi đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn

  cước công dân, bằng chữ in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.

  02. Nam, nữ: Là nam

  thì gạch chữ "nữ", là nữ thì gạch chữ "nam".

  03. Họ và tên khai

  sinh: Ghi đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.

  04. Các bí danh: Ghi

  các bí danh đã dùng (nếu có).

  05. Sinh ngày

  ... tháng ...

  năm ...: Ghi đúng ngày, tháng, năm sinh ghi trong

  giấy khai sinh.

  06. Nơi

  sinh: Ghi rõ xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc

  thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) nơi

  cấp giấy khai sinh theo tên hiện dùng của hệ thống hành chính Nhà nước.

  07. Quê quán: Ghi

  theo quê quán trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có

  thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện

  nay); trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi

  dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ). Ghi địa chỉ như cách ghi ở mục

  06.

  08. Nơi cư trú:

  - Nơi thường trú: Ghi

  địa chỉ đăng ký thường trú (thôn, xã, huyện, tỉnh,

  thành phố; số nhà, đường phố, phường, thị xã, quận, thành phố).

  - Nơi tạm trú: Bản

  thân đang tạm trú ở đâu thì ghi địa chỉ nơi tạm trú đó.

  09. Dân tộc: Ghi tên

  dân tộc gốc của bản thân như: Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mường... (nếu là con lai

  người nước ngoài thì ghi rõ quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ là người

  nước ngoài).

  10. Tôn giáo: Theo

  tôn giáo nào thì ghi rõ (ví dụ: đạo Phật, Công giáo, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo

  Hòa Hảo... ghi cả chức sắc trong tôn giáo - nếu có), nếu không theo tôn giáo

  nào thì ghi chữ “không”.

  11. Nghề nghiệp hiện

  nay: Ghi rõ công việc chính đang làm theo hợp đồng lao động hoặc quyết định,

  tuyển dụng, phân công, bổ nhiệm... Ví dụ: công nhân, nông dân, công chức, viên

  chức, bác sỹ ngoại khoa, bộ đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp, học sinh,

  sinh viên hoặc chưa có việc làm...

  12. Trình độ hiện

  nay:

  - Giáo dục phổ thông:

  Ghi rõ đã học xong lớp mấy, hay tốt nghiệp hệ 10 năm, 12 năm, học phổ thông hay

  bổ túc. Ví dụ: 8/10 phổ thông, 9/12 bổ túc; tốt nghiệp trung học phổ thông hệ

  12 năm.

  - Giáo dục nghề nghiệp

  (bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề): Ghi theo chứng chỉ, văn bằng đã

  được cấp. Ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y...

  - Giáo dục đại học và

  sau đại học (bao gồm trình

  độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ): Ghi theo văn bằng đã được cấp, thuộc

  chuyên ngành nào, hình thức đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu, đào tạo từ

  xa). Ví dụ: Cao đẳng Sư phạm, Đại học Nông nghiệp, Cử

  nhân Luật tại chức, Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ Ngoại khoa; Thạc sỹ kinh tế, Tiến sỹ

  toán học, Tiến sỹ khoa học ... Nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.

  - Học hàm: Ghi chức

  danh được Nhà nước phong (Giáo sư, Phó giáo sư).

  - Lý luận chính trị:

  Ghi theo chứng chỉ, văn bằng cao nhất đã được cấp như: sơ

  cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; học tập trung hay không tập trung.

  Đối với những trường

  hợp đã học lý luận chính trị ở các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trường chính trị

  của Đảng hoặc đã học chính trị chuyên ngành và sau đại học tại Học viện Chính

  trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, thì ghi trình độ lý luận chính trị theo giấy

  xác nhận trình độ lý luận chính

  trị được các cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Ban Bí

  thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

  - Ngoại ngữ: Ghi theo

  văn bằng hoặc chứng chỉ đã được cấp (ví dụ: đại học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng

  Nga... hoặc tiếng Anh trình độ A...).

  - Tin học: Đối với hệ

  bồi dưỡng thì ghi theo chứng chỉ, chứng nhận đã được cấp (ví dụ: tin học văn

  phòng; tin học trình độ A, B, C...); nếu tốt nghiệp

  đại học chuyên ngành tin học thì ghi là đại học.

  - Tiếng dân tộc thiểu

  số: Nói được tiếng dân tộc thiểu số nào thì ghi rõ

  tên dân tộc đó.

  13. Ngày và nơi kết nạp

  vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp

  vào Đoàn (chi đoàn, đoàn cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).

  14. Đối với người xin

  được kết nạp lại vào Đảng:

  - Ngày và nơi

  kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi

  kết nạp vào Đảng (chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).

  - Ngày và nơi công nhận

  chính thức lần thứ nhất: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức

  (chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).

  - Người giới thiệu

  vào Đảng lần thứ nhất: Ghi rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác của từng người

  tại thời điểm giới thiệu mình vào Đảng, nếu ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc tập

  thể chi đoàn cơ sở giới thiệu thì ghi rõ tên tổ chức đoàn thanh niên cơ sở và

  đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu

  thì cũng ghi nội dung tương tự).

  15. Lịch sử bản thân:

  Tóm tắt quá trình từ thời niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội

  (như ngày vào Đoàn thanh niên, ngày nhập ngũ, ngày vào học ở các trường đại học,

  cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc ngày tham gia hoạt động trong các tổ chức

  kinh tế, xã hội...). Ví dụ, người xin vào Đảng sinh năm 1985, khai lịch sử bản

  thân:

  Từ tháng 9-1991 đến

  tháng 8-2000 học Tiểu học và Trung học cơ sở tại Trường Vân Hồ, Quận Hai Bà

  Trưng.

  Từ tháng 9-2000 đến

  tháng 6-2003 học Trung học phổ thông tại Trường Trần Nhân Tông, Quận Hai Bà

  Trưng. Được kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ngay 26-3-2001.

  16. Những công việc,

  chức vụ đã qua: Ghi đầy đủ, rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia hoạt

  động xã hội; đi làm; đi học đến nay, từng thời gian làm việc gì? Ở đâu? Giữ chức

  vụ gì về Đảng, chính quyền, trong lực lượng vũ trang, các đoàn thể, các tổ chức

  văn hóa, giáo dục, khoa học, xã hội... (ghi cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ,

  tái ngũ, đi học, đi chữa bệnh, đi nghỉ mát, tham quan nước ngoài, bị bắt, bị

  tù, bị gián đoạn liên lạc hoặc không hoạt động nếu có...).

  17. Đặc điểm lịch sử:

  Ghi rõ lý do bị gián đoạn hoặc không sinh hoạt đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù

  không (do chính quyền nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở

  đâu). Có tham gia hoặc có quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội

  nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức nào, trụ sở của tổ chức đặt ở đâu?). Đã tham

  gia các chức sắc gì trong các tôn giáo.

  18. Những lớp đào tạo,

  bồi dưỡng đã qua: Ghi rõ đã học những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn,

  nghiệp vụ nào, theo chương trình gì; cấp nào mở, tên trường,

  thời gian học, ở đâu; học chính quy hay tại chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ

  được cấp.

  19. Đi nước ngoài:

  Ghi rõ thời gian từ tháng năm nào đến tháng năm nào, đi nước nào; cơ quan, đơn

  vị, tổ chức nào quyết định (chỉ ghi các trường hợp đi học tập, lao động hợp tác,

  công tác...từ 3 tháng trở lên).

  20. Khen thưởng: Ghi

  rõ tháng năm, hình thức được khen thưởng (từ bằng khen trở lên), cấp nào quyết

  định; các danh hiệu được Nhà nước phong tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực

  lượng vũ trang, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu

  tú, Thầy thuốc nhân dân...

  21. Kỷ luật: Ghi rõ

  tháng năm, lý do sai phạm, hình thức kỷ luật (kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn

  thể từ khiển trách trở

  lên). Cấp nào quyết định.

  22. Hoàn cảnh gia

  đình: Ghi rõ những người chủ yếu trong gia đình như:

  - Đối với ông, bà, nội

  ngoại của bản thân, của vợ (hoặc chồng): Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, nơi

  cư trú, nghề nghiệp, lịch sử chính trị của từng người theo Quy định của Bộ

  Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về bảo vệ chính trị nội bộ.

  - Cha, mẹ đẻ (hoặc

  người nuôi dưỡng từ nhỏ); cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng); vợ (hoặc chồng). Ghi

  rõ: họ và tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán; nơi cư trú, nghề nghiệp, thành phần

  giai cấp, lịch sử chính trị của từng người qua các thời kỳ và chính trị hiện

  nay theo Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về bảo

  vệ chính trị nội bộ; việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

  pháp luật của Nhà nước:

  + Về thành phần giai

  cấp: ghi rõ thành phần giai cấp trước cách mạng tháng tám năm 1945, trong cải

  cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp

  năm 1976 ở các tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở

  vào như: cố nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa

  chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản...

  (nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp cần ghi rõ lý do). Nếu thành phần gia

  đình không được quy định ở các thời điểm nêu trên và hiện nay thì bỏ trống mục

  này.

  + Về lịch sử chính trị

  của từng người: Ghi rõ đã tham gia tổ chức cách mạng; làm

  công tác gì, giữ chức vụ gì? Tham gia hoạt động và giữ chức vụ gì trong tổ chức

  chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào... của đế quốc hoặc chế độ cũ; hiện nay,

  những người đó làm gì? Ở đâu? Nếu đã chết thì ghi rõ lý do chết, năm nào? Tại

  đâu?

  - Anh chị em ruột của

  bản thân, của vợ (hoặc chồng); các con bao gồm con đẻ, con nuôi có đăng ký hợp

  pháp: Ghi rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh tế, việc

  chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của

  từng người.

  23. Tự nhận xét: Ghi

  những ưu, khuyết điểm chính của bản thân về các mặt phẩm

  chất chính trị, đạo đức lối sống,

  năng lực công tác và quan hệ quần chúng; sự tín

  nhiệm của quần chúng và đảng viên ở đơn vị công tác, làm việc đối với bản thân

  như thế nào?

  24. Cam đoan và ký

  tên: Ghi rõ “Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chịu trách nhiệm

  trước Đảng về những nội dung đã khai trong lý lịch”; ngày, tháng, năm, ký và

  ghi rõ họ tên.

  Lưu ý: Chi

  bộ, cấp ủy cơ sở chưa nhận xét, chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu

  vào lý lịch mà chỉ đóng dấu giáp lai

  vào tất cả các trang và ảnh trong lý lịch của người xin vào Đảng; gửi công văn đề

  nghị thẩm tra hoặc cử đảng viên đi thẩm

  tra lý lịch.

  Không được cử người

  vào Đảng hoặc người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ, con

  nuôi có đăng ký hợp pháp) của người vào Đảng đi thẩm

  tra lý lịch.

  25. Nhận xét của cấp ủy,

  tổ chức đảng nơi đến thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng:

  a) Nhận xét của chi ủy,

  chi bộ; ban thường vụ hoặc của ban chấp

  hành đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra

  Viết những nội dung cần

  thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu

  cầu đã đúng, hay chưa đúng

  hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp

  ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục “Nhận xét của cấp ủy,

  tổ chức đảng...” ở phần cuối bản “Lý lịch của người xin vào Đảng”.

  Người thay mặt cấp ủy xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp ủy.

  b) Nhận xét của cơ

  quan tổ chức hoặc của thường trực cấp ủy cấp trên cơ sở (nếu có)

  Viết những nội dung cần

  thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu

  cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai

  trong lý lịch; tập thể thường trực cấp ủy

  hoặc lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục “Nhận xét của

  cấp ủy, tổ chức đảng...” ở phần cuối bản “Lý lịch của người xin vào Đảng”. Người

  thay mặt thường trực cấp ủy hoặc lãnh đạo ban tổ chức xác nhận, ký tên, ghi rõ

  chức vụ, đóng dấu của cấp ủy hoặc ban tổ chức.

  26. Nhận xét của chi ủy

  hoặc của chi bộ (nơi không có chi ủy): Sau khi có kết quả thẩm tra, xác minh lý

  lịch của người xin vào Đảng, chi bộ nhận xét, bí thư hoặc phó bí thư ghi rõ bản

  lý lịch đã khai đúng sự thật chưa? Không đúng ở

  điểm nào? Có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay không? Quan điểm,

  lập trường, phẩm chất đạo đức, lối sống và quan hệ quần chúng... của người xin

  vào Đảng?

  27. Chứng nhận của cấp

  ủy cơ sở: Cấp ủy cơ sở thẩm định lại kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những

  vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng.

  Nếu người xin vào Đảng có vấn đề cần xem xét về chính trị (bao gồm cả lịch sử

  chính trị và chính trị hiện nay) thì phải được cấp ủy có thẩm quyền kết luận

  theo Quy định của Bộ Chính trị, Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương (trước khi

  xem xét, quyết định kết nạp vào Đảng). Sau khi tập thể cấp ủy cơ sở xem xét, kết

  luận thì đồng chí bí thư cấp ủy ghi rõ: “chứng nhận lý lịch của quần chúng...

  khai tại đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ sở... là đúng sự thật; không (hoặc có)

  vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của

  người vào Đảng theo quy định của Bộ

  Chính trị; quần chúng... đủ (hoặc không đủ) điều kiện để xem xét kết nạp vào Đảng”;

  ghi rõ ngày, tháng, năm, chức vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu của cấp ủy cơ sở.

  Trường hợp cấp ủy cơ sở chưa có con dấu, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xác nhận

  chữ ký của bí thư cấp ủy cơ sở, viết rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu của cấp ủy.

  1.5-

  Thẩm tra, xác minh

  lý lịch của người xin vào Đảng

  - Nếu người vào Đảng

  có người thân (mục 22) là đảng viên đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực trong

  lý lịch theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh về lịch sử chính

  trị nhưng phải thẩm tra, xác minh về chính trị hiện nay và

  việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

  và nghĩa vụ của công dân nơi cư trú.

  - Nếu người thân của

  người vào Đảng không phải là đảng viên thì thẩm tra,

  xác minh về lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và việc chấp hành đường lối,

  chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ của công

  dân nơi cư trú.

  2. Các

  nội dung hướng dẫn về khai và quản lý lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên, phiếu

  bổ sung hồ sơ đảng viên

  2.1-

  Lý lịch đảng viên ()

  Sau khi được kết nạp

  vào Đảng, đảng viên khai lý lịch để tổ chức đảng quản lý, cách khai như sau:

  - Các nội dung từ 1

  (họ và tên đang dùng) đến 21 (kỷ luật) ghi như hướng dẫn về khai lý lịch của

  người xin vào Đảng; riêng mục 22 (hoàn cảnh gia đình) phần

  khai về anh, chị em ruột, các con và anh, chị em ruột vợ (hoặc chồng) chỉ cần

  ghi họ và tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp; việc chấp hành đường lối, chủ

  trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phần khai về ông, bà nội

  ngoại chỉ ghi những người có đặc điểm chính trị ảnh hưởng tốt, xấu với bản

  thân. Ví dụ: Là Lão thành cách mạng, Anh hùng... hoặc có tội ác, bị cách mạng xử

  lý.

  - Mục 14. Ngày và nơi

  kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam:

  + Ngày cấp có thẩm

  quyền ra quyết định kết nạp: Ghi rõ ngày, tháng, năm cấp có thẩm quyền ra quyết

  định kết nạp vào Đảng.

  + Ngày và nơi kết nạp

  vào Đảng: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi tổ chức lễ kết nạp vào Đảng (chi bộ, đảng

  bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).

  + Ngày và nơi công nhận

  chính thức: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức (chi bộ, đảng

  bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).

  - Cam đoan - Ký tên:

  Ghi như mục 24 trong lý lịch của người xin vào Đảng.

  - Chứng nhận của cấp ủy

  cơ sở: Có 2 mức chứng nhận:

  + Nếu cấp ủy đã thẩm

  tra, kết luận đúng sự thật thì ghi: “Chứng nhận lý lịch

  của đồng chí... khai tại đảng bộ, chi bộ cơ sở... là đúng sự thật”.

  + Nếu cấp ủy chỉ đối

  khớp với lý lịch của người xin vào Đảng hoặc lý lịch cũ của đảng viên thấy đúng

  thì ghi: “Chứng nhận lý lịch của đồng chí... theo đúng

  lý lịch của người xin vào Đảng (hoặc lý lịch cũ)”.

  Ghi ngày, tháng, năm,

  chức vụ, họ và tên đồng chí bí thư hoặc phó bí thư, ký tên, đóng dấu của cấp ủy

  cơ sở.

  Trường hợp cấp ủy cơ

  sở chưa có con dấu, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức

  vụ, ký tên, đóng dấu.

  2.2-

  Khai Phiếu đảng viên ()

  Sau khi được kết nạp

  vào Đảng, đảng viên khai phiếu đảng viên để tổ chức đảng quản lý, cách khai như

  sau:

  a) Khai các mục ở phần

  tiêu đề

  - Ghi rõ tên đảng bộ

  tỉnh và tương đương, huyện và tương đương, đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận và

  chi bộ đảng viên đang sinh hoạt đảng. Nêu là chi bộ cơ sở thì ghi tên chi bộ cơ

  sở vào dòng “Đảng bộ, chi bộ cơ sở”, không ghi vào dòng “chi

  bộ”.

  - Số

  lý lịch đảng viên: Do tổ chức đảng quản lý hồ sơ đảng viên

  ghi theo hướng dẫn ở mục 1, phần II.

  - Số

  thẻ đảng viên: Ghi số thẻ đảng viên trong thẻ đảng đã

  được đổi hoặc phát từ khi thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW ngày

  17-10-2003 của Ban Bí thư đến nay. Số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, mỗi chữ số được

  ghi vào một ô in sẵn trong phiếu đảng viên theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ:

  

  width=327 height=54 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/00503115_files/image001.gif">

  - Ảnh của đảng viên:

  Ảnh màu, kiểu chân dung, 3 x

  4 cm. Đảng viên trong lực lượng vũ trang là ảnh mặc quân phục

  thu đông, đội mũ kê-pi.

  b) Khai các mục trong

  phần nội dung

  1. Họ và tên đang

  dùng: Ghi đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc căn

  cước công dân, bằng chữ in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN

  HÙNG.

  2. Nam, nữ: Là nam

  thì ghi chữ “Nam”, là nữ thì ghi chữ “Nữ”.

  3. Họ và tên khai

  sinh: Ghi đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.

  Các mục: 4 (sinh

  ngày), 5 (nơi sinh), 6 (quê quán), 7 (nơi cư trú), 8 (dân tộc), 9 (tôn giáo):

  Ghi như nội dung tương ứng các mục (5, 6, 7, 8, 9, 10) trong lý lịch

  của người xin vào Đảng (nêu tại điểm 1.3 mục I).

  Mục 10 (thành phần

  gia đình): Ghi thành phần giai cấp của cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ

  theo quy định trong cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền

  Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp năm 1976 ở các tỉnh, thành

  phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần nông, trung nông,

  phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu

  tư sản, tư sản... Nếu thành phần gia đình không được quy định ở các thời điểm

  nêu trên và hiện nay thì bỏ trống mục này.

  11. Nghề nghiệp hiện

  nay, ghi rõ: Công nhân, nông dân, công chức, viên chức, nhân viên văn phòng, bộ

  đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp; học sinh, sinh viên hoặc chưa có việc

  làm...

  12. Ngày vào Đảng và

  ngày chính thức: Ghi ngày, tháng, năm chi bộ tổ chức lễ kết nạp vào Đảng, được

  công nhận là đảng viên chính thức (như trong lý lịch đảng viên). Tại chi bộ:

  ghi rõ tên chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc đảng bộ trực thuộc Trung

  ương.

  Người giới thiệu vào

  Đảng: Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của từng người giới thiệu mình

  vào Đảng, hiện nay đang ở đâu; nếu ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu thì ghi

  rõ tên tổ chức đoàn thanh niên cơ sở và tổ chức đoàn thanh niên cấp trên trực

  tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu thì cũng viết nội dung tương

  tự).

  13. Ngày được tuyển dụng:

  Ghi rõ ngày, tháng,

  năm, tên và địa chỉ cơ quan, đơn vị tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức,

  công nhân...

  - Tham gia cách mạng

  trước 19-8-1945: Ghi ngày, tháng, năm tham gia hoạt động trong một tổ chức hoặc

  một đoàn thể do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo.

  - Từ 20-8-1945 đến

  7-1954: Ghi ngày, tháng, năm tham gia hoạt động trong một cơ quan thuộc hệ thống

  tổ chức của Đảng Cộng sản Đông Dương; Đảng Lao động Việt Nam; tham gia hoạt động

  trong hệ thống chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở trở lên; ngày vào làm việc

  trong cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.

  - Từ 8-1954 đến

  30-4-1975: Các tỉnh phía Bắc (từ Vĩnh Linh, Quảng Bình trở

  ra): ghi ngày, tháng, năm được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ

  thống tổ chức của Đảng Lao động Việt Nam, chính quyền, các đoàn thể chính trị,

  cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang... của nước Việt Nam dân chủ

  cộng hòa, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

  Các tỉnh phía Nam ghi ngày, tháng, năm vào hoạt động trong một cơ quan, một tổ

  chức chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Lao động

  Việt Nam, Đảng Nhân dân Cách mạng miền Nam hay của Mặt trận

  Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam; hoặc ngày được cách mạng giao nhiệm vụ rõ

  ràng và hoạt động liên tục.

  - Từ 01-5-1975: Ghi

  ngày, tháng, năm được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống tổ

  chức của Đảng Lao động Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam; chính quyền, các đoàn

  thể chính trị, các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang của nước

  Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  - Đối với một số chức

  danh chủ chốt của Đảng, chính quyền cơ sở ở xã,

  phường, thị trấn (sau 7-1954 ở miền Bắc và sau 4-1975 ở miền Nam đến ngày Nhà

  nước ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức (ngày 26-02-1998) như: Chủ tịch, phó

  chủ tịch, ủy viên thư ký UBND; bí thư, phó bí thư, ủy viên thường trực đảng ủy

  xã, phường; xã đội trưởng, xã đội phó, chính trị viên trưởng, chính trị viên

  phó xã đội; trưởng và phó ban công an, an ninh xã) liền sau đó được tuyển vào

  cơ quan, đơn vị thành công nhân, viên chức... thì ngày tuyển dụng được tính từ

  ngày được hưởng lương thuộc ngân sách nhà nước.

  - Từ ngày 26-02-1998

  đến 31-12-2009: Ghi ngày, tháng, năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo

  quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

  - Từ ngày 01-01-2010 trở

  đi: ghi ngày, tháng, năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo quy định của

  Luật Cán bộ, công chức.

  - Từ ngày 01-01-2012 trở

  đi: ghi ngày, tháng, năm được tuyển dụng làm

  viên chức theo quy định của Luật Viên chức.

  14. Ngày vào Đoàn

  Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Ghi ngày, tháng, năm được kết nạp vào Đoàn Thanh

  niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

  15. Ngày tham gia các

  tổ chức xã hội khác như: Công đoàn, hội nông dân, hội chữ thập đỏ, hội liên hiệp

  thanh niên, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ...

  16. Ngày nhập ngũ, xuất

  ngũ: Ghi ngày quyết định nhập ngũ (tham gia quân đội, công an hoặc thanh niên

  xung phong, làm nghĩa vụ quân sự hoặc bảo đảm giao thông), quân hàm hoặc chức vụ

  cao nhất trong quân đội, công an, thanh niên xung phong. Nếu đã xuất ngũ thì

  ghi rõ ngày phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu. Nếu tái ngũ thì ghi đầy đủ ngày,

  tháng, năm các lần xuất ngũ, tái ngũ.

  17. Trình độ hiện

  nay: Ghi như nội dung mục 12 “trình độ hiện nay” trong lý lịch của người xin

  vào Đảng.

  18. Tình trạng sức khỏe:

  Ghi tình hình sức khỏe bản thân hiện nay: tốt, trung bình, kém; bệnh mãn

  tính...

  - Thương binh loại:

  Ghi rõ thương binh loại nào. Nếu được hưởng chế độ gia đình liệt sĩ, gia đình

  có công với cách mạng, đánh dấu “X” vào ô tương ứng.

  19. Số chứng minh

  nhân dân (hoặc số căn cước công dân): Ghi số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước

  công dân đã được cấp.

  20. Được miễn công

  tác và sinh hoạt đảng thì ghi rõ ngày, tháng, năm, thời gian được miễn.

  21. Tóm tắt quá trình

  hoạt động và công tác:

  Ghi rõ từng giai đoạn:

  Từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào; làm nghề gì, giữ chức vụ gì ở các cơ quan,

  đơn vị nào... theo trình tự thời gian, liên tục; nếu có thời gian gián đoạn phải

  ghi rõ lý do.

  22. Đào tạo, bồi dưỡng

  về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ...:

  Ghi rõ học trường

  nào, chuyên ngành gì, thời gian từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào. Hình thức

  học là chính quy hay tại chức...; đã được cấp bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ tốt

  nghiệp, tên văn bằng hoặc chứng chỉ.

  23. Khen thưởng: Ghi

  rõ tên, hạng huân chương, huy chương được Nhà nước tặng (kể cả huân chương, huy

  chương nước ngoài) và bằng khen được tặng; tháng, năm được tặng.

  24. Được tặng Huy hiệu

  Đảng: Được tặng Huy hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70,

  75, 80, 85, 90 năm, thì đánh dấu x

  vào các ô tương ứng.

  25. Danh hiệu được

  phong: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Nhà giáo nhân dân, Nghệ

  sĩ nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân..., được phong năm nào.

  26. Kỷ luật: Ghi rõ

  hình thức kỷ luật Đảng (khai trừ, cách chức, cảnh cáo, khiển trách);

  kỷ luật hành chính (buộc thôi việc, cách chức, cảnh cáo, khiển trách, giáng chức,

  hạ bậc lương...); tên cơ quan quyết định kỷ luật, thời gian bị kỷ luật, lý do bị

  kỷ luật. Nếu đã được sửa án kỷ luật thì ghi rõ lý do, cấp nào ra quyết định...

  27. Đặc điểm lịch sử

  bản thân:

  a) Bị

  khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên; xin ra khỏi Đảng: Thời gian,

  lý do, tại chi bộ, đảng bộ nào?

  b) Được kết nạp lại

  vào Đảng: Ghi như mục 13 nêu trên.

  c) Được khôi phục đảng

  tịch: Ghi rõ ngày tháng năm, tại chi bộ, đảng bộ nào? Lý do được khôi phục và cấp

  ủy đảng ra quyết định.

  d) Bị xử lý theo pháp

  luật (ghi rõ: Tù giam, án treo, cải tạo không

  giam giữ, cảnh cáo..., cấp nào quyết định, do chính quyền nào, từ ngày, tháng,

  năm nào đến ngày, tháng, năm nào, ở

  đâu).

  đ) Bản thân có làm việc

  trong chế độ cũ (cơ quan, đơn vị nào, địa điểm, chức danh, chức vụ, thời gian

  làm việc...).

  28. Quan hệ với nước

  ngoài:

  a) Đã đi nước ngoài:

  Những nước nào, thời gian đi, đi làm gì, cấp nào cử đi (chỉ ghi những lần đi nước

  ngoài từ 3 tháng trở lên).

  b) Tham gia hoặc có

  quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ

  chức nào, trụ sở đặt ở đâu...?).

  c) Có thân nhân (cha,

  mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con, anh chị em ruột) ở nước ngoài

  (ghi rõ: họ và tên, quan hệ, tên nước đang ở, làm gì, địa chỉ...).

  29. Quan hệ gia đình:

  Ghi rõ họ tên, năm

  sinh, quê quán, nghề nghiệp, chức danh, chức vụ, đơn vị công tác, nơi ở hiện

  nay (trong, ngoài nước) của cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng (hoặc người nuôi dưỡng

  bản thân từ nhỏ); vợ hoặc chồng, anh chị em ruột và các con đẻ, con nuôi có

  đăng ký hợp pháp.

  30. Hoàn cảnh kinh tế

  của bản thân và gia đình: Ghi tại thời điểm kê khai.

  + Tổng thu nhập của hộ

  gia đình (trong 1 năm): Gồm lương, các nguồn khác của bản thân và của các thành

  viên cùng sinh sống chung trong một hộ gia đình về kinh tế.

  + Nhà ở, đất ở, đất sản

  xuất, kinh doanh (ghi rõ nguồn gốc: nhà được cấp, được thuê, tự mua, tự xây dựng,

  nhà được thừa kế, nhà được tặng hoặc cho; đất được giao quyền sử dụng, đất được

  thừa kế, đất do chuyển nhượng, đất được thuê... tổng diện tích) của bản thân và

  của các thành viên khác cùng sinh sống chung trong một hộ gia đình (thành viên

  nào đã ra ở riêng thì không khai ở đây).

  + Hoạt động kinh tế:

  Ghi rõ kinh tế cá thể, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty

  trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, chủ trang trại...,

  số lao động thuê mướn.

  + Những tài sản có

  giá trị lớn: Ghi những tài sản của bản thân và

  hộ gia đình có giá trị 50 triệu đồng trở

  lên như ô tô, tàu, thuyền...

  Lưu ý:

  Cấp ủy cơ sở đóng dấu giáp lai tất cả các trang trong lý lịch đảng viên, phiếu

  đảng viên bằng con dấu ướt của cấp ủy; đóng dấu giáp lai vào ảnh trong lý lịch

  đảng viên và phiếu đảng viên bằng con dấu ướt của cấp ủy. Sau khi chi bộ tổ chức

  lễ kết nạp vào Đảng, đảng viên phải khai lý lịch đảng viên trong thời gian 30

  ngày làm việc để tổ chức đảng quản lý.

  2.3-

  Khai phiếu bổ

  sung hồ sơ đảng viên ()

  a) Các mục ở phần

  tiêu đề ghi như nội dung tương ứng trong phiếu đảng viên.

  b) Các mục trong phần

  nội dung: Chỉ ghi những mục có nội dung thay đổi so với năm trước, những mục

  không có thay đổi so với năm trước thì ghi vào mục đó chữ “K”. Các mục đã có chỉ

  dẫn thì ghi theo chỉ dẫn trong phiếu, các mục còn lại ghi như hướng dẫn khai phiếu

  đảng viên.

  c) Sử dụng và quản lý

  phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên:

  - Chi ủy,

  chi bộ hướng dẫn, thu nhận, kiểm tra, xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên,

  ghi bổ sung những thay đổi vào danh sách đảng viên của chi bộ và chuyển phiếu bổ

  sung hồ sơ đảng viên lên đảng ủy cơ sở (nếu là chi bộ cơ sở thì chi ủy xác nhận

  vào mục của cấp ủy cơ sở).

  - Cấp ủy cơ sở ghi bổ

  sung những thay đổi vào lý lịch đảng viên và danh sách đảng viên của đảng

  bộ, chuyển phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.

  - Cấp ủy cấp trên trực

  tiếp của tổ chức cơ sở đảng kiểm tra, thu nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên; bổ

  sung những thay đổi vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên

  và cơ sở dữ liệu đảng viên; lưu giữ phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên cùng với hồ

  sơ đảng viên, nếu cấp ủy cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp

  ủy cơ sở.

  3.

  Thủ tục giải quyết những trường hợp kết nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng

  viên chính thức sai quy định

  Cấp ủy các cấp, qua

  kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên

  chính thức sai quy định thì xử lý theo quy định tại , thủ tục tiến hành như sau:

  a) Trường hợp quyết định

  kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn,

  điều kiện quy định tại ; kết nạp lại

  không đúng quy định thi hành Điều lệ Đảng, thì cấp ủy cấp trên

  trực tiếp chỉ đạo cấp ủy ra quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông

  báo cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên đảng viên đó trong danh sách đảng

  viên. Trường hợp tổ chức đảng đã sáp nhập, giải thể hoặc bị giải tán thì cấp ủy

  có thẩm quyền nơi người vào Đảng đang sinh hoạt ra quyết định.

  - Trong văn bản chỉ đạo

  của cấp ủy cấp trên đối với cấp ủy ra quyết định kết nạp người vào Đảng và công

  nhận đảng viên chính thức phải hủy bỏ quyết định cần nêu rõ các nội dung:

  + Không đủ tiêu chuẩn

  của người vào Đảng theo quy định tại về

  phẩm chất chính trị; hoặc phẩm chất đạo đức và lối sống; hoặc ý thức tổ chức, kỷ

  luật và đoàn kết nội bộ.

  + Không đủ điều kiện về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; hoặc khai lý lịch

  không trung thực; hoặc chưa đủ tuổi đời; hoặc không thuộc diện được kết nạp lại

  vào Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

  - Khi nhận được quyết

  định, đảng ủy cơ sở lưu văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và quyết định nêu

  trên vào hồ sơ của đảng viên bị xóa tên để quản lý theo quy định, chi bộ công bố

  và giao quyết định không được công nhận là đảng viên của Đảng, xóa tên trong danh

  sách đảng viên trong cuộc họp chi bộ.

  b) Trường hợp quyết định

  kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền,

  không đúng thủ tục quy định tại

  và quy định thi hành Điều lệ Đảng; quyết định kết nạp lại không đúng thẩm quyền,

  nhưng người vào Đảng đủ tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp hoặc đảng viên dự bị đủ điều

  kiện chuyển đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy ban

  hành quyết định (hoặc cấp ủy ban hành quyết định) chỉ đạo cấp

  ủy có thẩm quyền thẩm tra, xác minh việc thực hiện không đúng

  thẩm quyền, thủ tục; làm lại các thủ tục đúng quy định, theo nguyên tắc sai thủ

  tục nào phải sửa thủ tục đó, kế thừa các thủ tục đã thực hiện đúng. Sau khi khắc

  phục các sai sót, thực hiện đúng các quy định

  về thẩm quyền, thủ tục thì căn cứ từng

  trường hợp cụ thể, xem xét ra quyết định hủy bỏ quyết định không đúng thẩm quyền,

  thủ tục và công nhận đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức; xác định lại

  ngày được kết nạp (kể cả kết nạp lại), ngày được công nhận chính thức và ghi

  vào quyết định. Đồng thời, xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có

  liên quan.

  Sau khi nhận được quyết

  định, các cấp ủy trực thuộc bổ sung các tài liệu trong quá trình làm lại thủ tục;

  hoàn chỉnh hồ sơ của đảng viên để quản lý theo quy định, chi bộ công bố và trao

  quyết định cho đảng viên trong cuộc họp chi bộ. Trường hợp tổ chức đảng

  đã sáp nhập, giải thể hoặc bị giải tán thì cấp ủy có thẩm quyền nơi

  người vào Đảng đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra,

  xác minh và làm lại các thủ tục đúng quy định.

  c) Trường hợp đảng

  viên chuyển đến cơ quan, đơn vị mới; cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến kiểm tra,

  phát hiện việc kết nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng viên chính thức không

  đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại ;

  kết nạp lại không đúng quy định thi hành Điều lệ Đảng, thì cấp ủy nơi đảng viên

  chuyển đến dừng tiếp nhận đảng viên, có công văn gửi cấp ủy nơi chuyển đi xem

  xét hủy bỏ quyết định kết nạp hoặc quyết định công nhận đảng viên chính thức.

  Trường hợp đã tiếp nhận đảng viên, sau đó mới phát hiện thì cấp ủy có thẩm quyền

  nơi đảng viên đang sinh hoạt hủy bỏ quyết định sau khi có ý kiến đồng ý bằng

  văn bản của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền.

  II.

  QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN, PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, GIỚI THIỆU SINH HOẠT ĐẢNG

  Tổ chức thực hiện

  công tác phát thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng

  theo quy định tại , và của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”

  (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn 01-HD/TW).

  1.

  Quản lý hồ sơ đảng viên

  1.1-

  Hồ sơ đảng viên

  a)

  Khi xem xét kết nạp vào Đảng

  (1) Giấy chứng nhận học

  lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

  (2) Đơn xin vào Đảng;

  (3) Lý lịch của người

  xin vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;

  (4) Giấy giới thiệu của

  đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

  (5) Nghị quyết giới thiệu

  đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công

  đoàn cơ sở (nếu có);

  (6) Tổng hợp ý kiến

  nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy

  (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng;

  b) Sau khi chi

  bộ xét, đồng ý kết nạp vào Đảng

  (1) Nghị quyết xét, đề

  nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;

  (2) Báo cáo thẩm định

  của đảng ủy bộ phận (nếu có);

  (3) Nghị quyết xét, đề

  nghị kết nạp đảng viên của đảng ủy cơ sở;

  (4) Quyết định kết nạp

  đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;

  (5) Lý lịch đảng

  viên;

  (6) Phiếu đảng viên.

  c) Khi

  đảng viên đã được công nhận chính

  thức có thêm các tài liệu sau:

  (1) Giấy chứng nhận học

  lớp bồi dưỡng đảng viên mới;

  (2) Bản tự kiểm điểm

  của đảng viên dự bị;

  (3) Bản nhận xét đảng

  viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

  (4) Tổng hợp ý kiến

  nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy

  (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị;

  (5) Nghị quyết xét, đề

  nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ;

  (6) Báo cáo thẩm định

  của đảng ủy bộ phận (nếu có);

  (7) Nghị quyết xét, đề

  nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng ủy cơ sở;

  (8) Quyết định công

  nhận đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ đảng viên, quyết định tặng Huy

  hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền;

  (9) Các bản

  bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm;

  (10) Các bản thẩm

  tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có);

  (11) Các quyết định của

  cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất

  sức, chuyên ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng,

  chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...;

  (12) Hệ thống giấy giới

  thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào Đảng;

  (13) Các bản tự kiểm điểm

  hằng năm (của 03 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.

  Ngoài những tài liệu

  trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham

  khảo.

  - Các tài liệu trong

  hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng)

  được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào

  túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được

  cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.

  1.2-

  Ghi số lý lịch đảng viên

  a)

  Số lý lịch đảng viên

  Số lý lịch đảng viên

  gồm 6 chữ số và 2 đến 3 chữ ký hiệu của đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực

  thuộc Trung ương được tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng viên ghi vào dòng “số

  LL” ở trang bìa lý lịch đảng viên và lý lịch của người xin vào Đảng đã được kết

  nạp vào Đảng.

  - Cụm số lý lịch (6

  chữ số của số lý lịch đảng viên) thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung

  ương, cụ thể:

  63 đảng bộ tỉnh,

  thành phố; Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương và Đảng bộ Quân đội sử dụng cụm

  số từ 000 001 đến 999 999 cho mỗi đảng bộ.

  Đảng bộ Khối các cơ

  quan Trung ương và Đảng bộ Công an Trung ương sử dụng cụm số từ 000 001 đến 099

  999 cho mỗi đảng bộ.

  Căn cứ cụm số nêu

  trên, ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định cụm

  số cho các đảng bộ cấp huyện và tương đương (cho cụm số nhiều hơn 2-3 lần số lượng

  đảng viên của từng đảng bộ trực thuộc), số còn lại để dự phòng. Ví dụ: Đảng bộ

  quận Ba Đình, thành phố Hà Nội tại thời điểm cho cụm số có số lượng đảng viên

  là 13.000 đảng viên, thì cho cụm số có

  số lượng nhiều hơn 3 lần: 13.000 x

  3 = 39.000, lấy tròn là 40.000.

  Ban tổ chức huyện ủy

  và tương đương cho số lý lịch đảng viên trong đảng bộ theo trình tự liên tục từ

  nhỏ đến lớn trong cụm số do ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc

  Trung ương quy định. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình có 13.000 đảng viên, cụm số

  Ban Tổ chức thành ủy Hà Nội quy định cho quận Ba Đình là từ 000 001 đến 040 000

  (40.000 số), Ban Tổ chức Quận ủy Ba Đình

  ghi số lý lịch đối với đảng viên trong đảng bộ theo trình tự từ 000 001 đến 013

  000 (13.000 đảng viên) đang sinh hoạt đảng chính thức và được miễn sinh hoạt đảng

  của đảng bộ. Sau đó cho tiếp số lý lịch đối với đảng viên mới được kết nạp vào Đảng

  từ cụm số 013.001 cho đến 040.000.

  Chỉ cấp số lý lịch đối

  với những đảng viên thuộc diện phải khai phiếu đảng viên tại đảng bộ gồm: những

  đảng viên đang sinh, hoạt đảng chính thức, đảng viên được miễn sinh hoạt đảng

  và đảng viên mới được kết nạp.

  - Ký

  hiệu trong số lý lịch đảng viên:

  Thực hiện theo Quy định của Ban Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu và cụm số

  các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương.

  b) Cách ghi số

  lý lịch đảng viên

  6 ô đầu ghi chữ số, mỗi

  ô ghi 1 chữ số theo thứ tự từ trái sang phải; 3 ô tiếp theo ghi ký hiệu bằng chữ

  in hoa, mỗi ô ghi một chữ theo thứ tự từ trái sang phải.

  Ví dụ:

  Đảng viên đầu tiên ở Đảng bộ quận Ba Đình được cho số lý lịch 000001, ký hiệu của

  Đảng bộ thành phố Hà Nội được Ban Tổ chức Trung ương quy định là HN, số

  lý lịch của đảng viên này là:

  

  width=358 height=56 src="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/00503115_files/image002.gif">

  2.

  Phát và quản lý thẻ đảng viên

  2.1-

  Phát hành thẻ đảng viên

  Mẫu thẻ đảng viên thực

  hiện theo Quyết định số 85-QĐ/TW, ngày 06-10-2003 của Ban Bí thư (Khóa IX).

  Phôi thẻ đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống

  nhất. Các cấp ủy trực thuộc Trung ương tổ chức làm thẻ, phát cho đảng viên và

  quản lý thẻ đảng viên theo chế độ mật.

  2.2-

  Quy trình làm thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên

  a) Số

  thẻ đảng viên

  -

  Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia

  làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.). Nhóm 1 là 2 chữ số số hiệu của đảng bộ

  trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ

  000.001 đến 999.999) theo Quy định của Ban Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu

  và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương. Ví

  dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số

  đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm

  trong cụm số từ 000001 đến 999.999 được ghi trong Quy định của Ban Tổ chức

  Trung ương.

  - Ban tổ chức của cấp

  ủy trực thuộc Trung ương sử dụng chức năng thẻ đảng viên trong phần mềm Quản lý

  cơ sở dữ liệu đảng viên duyệt, cấp số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng

  viên của huyện ủy và tương đương ()

  theo nguyên tắc liên tục, từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ

  đảng viên, không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện ủy và tương đương; hằng

  năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng

  lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý.

  b) Làm thẻ đảng viên

  - Sau khi chi bộ ra

  nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức; chi ủy

  gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và

  2 ảnh chân dung (cỡ 2 x

  3 cm) của đảng viên lên đảng ủy cơ

  sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức và danh

  sách (theo ) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền;

  ban tổ chức cấp ủy có thẩm quyền tập hợp, lập danh sách đề nghị (theo ) báo cáo ban thường vụ cấp ủy; ban

  thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức cùng với việc xét, quyết

  định phát thẻ đảng viên.

  - Ban tổ chức huyện ủy

  và tương đương làm thẻ đảng viên theo trình tự sau:

  + Sử dụng phần mềm Quản

  lý cơ sở dữ liệu đảng viên để lập danh sách cấp mới thẻ đảng viên đã được ban

  thường vụ duyệt. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp

  tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh

  ủy và tương đương. Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương xét, cấp số thẻ đảng viên

  theo nội dung tại điểm 2.2.a nêu trên vào danh sách phát thẻ đảng viên. Nếu

  không có kết nối mạng tới máy chủ cấp huyện thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi về

  ban tổ chức huyện ủy và tương đương để cập nhật dữ liệu đã được phê duyệt.

  + Căn cứ danh sách

  phát thẻ đảng viên đã được ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương phê duyệt, sử dụng

  phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên để in các yếu tố của đảng viên vào thẻ

  đảng viên; dán ảnh (cỡ 2 x

  3 cm) vào thẻ.

  + Mang thẻ đảng viên

  đến ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương đóng dấu nổi thu nhỏ của tỉnh ủy, thành ủy

  và đảng ủy trực thuộc Trung ương vào góc phải của ảnh đảng viên (vành ngoài của

  con dấu tính từ dưới cằm trở xuống trong ảnh đảng viên).

  + Ép nhựa bảo vệ (chú

  ý dấu bảo vệ in sẵn trong tấm nhựa phải đặt trùng với vị trí ảnh của đảng

  viên trong thẻ đảng viên).

  + Đóng dấu kiểm tra kỹ

  thuật thẻ vào ô tương ứng với kỳ kiểm tra kỹ thuật thẻ (từ tháng 4-2021 đến

  tháng 4-2026 là ô số 4).

  + Căn cứ thẻ đảng

  viên và danh sách phát thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (); giao thẻ đảng viên cho cấp ủy cơ sở (), người nhận thẻ ký vào sổ.

  + Trường hợp thẻ đảng

  viên bị làm sai, làm hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng

  viên về ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương để kiểm tra, làm lại thẻ.

  + Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương dùng thẻ đảng viên không số để in

  số thẻ đảng viên; nhập và in các yếu

  tố của đảng viên trên thẻ; dán ảnh, đóng dấu

  nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương

  đương tiếp tục hoàn thiện tấm thẻ

  đảng viên; thu lại thẻ làm sai, làm hỏng để quản lý.

  c) Thủ tục xét, cấp lại

  thẻ đảng viên bị mất, đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng

  - Chi bộ căn cứ lý do

  bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân

  dung (cỡ 2 x 3

  cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách

  (theo và )

  đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh

  sách (theo và ) báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, ra quyết

  định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo ).

  - Sau khi có quyết định

  của cấp ủy, ban tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh

  sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm

  Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên. Nếu

  không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi

  lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh

  ủy và tương đương; ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý cơ

  sở dữ liệu đảng viên để duyệt và in thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và

  giao thẻ cho huyện ủy và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao

  thẻ cho đảng viên.

  d) Phát thẻ đảng viên

  Cấp ủy cơ sở, sau khi

  nhận thẻ đảng của đảng viên, giao cho chi bộ tổ chức trao thẻ đảng cho đảng

  viên trong cuộc họp chi bộ gần nhất.

  e) Quản lý thẻ đảng

  viên

  - Tổ chức đảng và đảng

  viên phải thực hiện đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên nêu tại và . Định kỳ hằng năm, chi bộ kiểm tra thẻ đảng viên của đảng viên trong

  chi bộ. Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức

  khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.

  - Cấp ủy cơ sở và cấp

  ủy cấp trên trực tiếp của cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên (), sổ giao nhận thẻ đảng viên (); định kỳ hằng năm, chi bộ và cấp ủy cơ

  sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ đảng

  viên bị mất, bị hỏng của đảng viên.

  - Hằng năm ban tổ chức

  tỉnh ủy và tương đương gửi báo cáo tổng hợp kết quả phát thẻ đảng viên về Ban Tổ

  chức Trung ương.

  3-

  Khôi phục hồ sơ đảng viên bị mất

  3.1-

  Xác định nguyên nhân, trách nhiệm trong việc mất hồ sơ đảng viên

  Khi hồ sơ đảng viên bị

  mất, cấp ủy nơi quản lý hồ sơ đảng viên tiến hành thẩm tra, xác minh (phối hợp

  với các cơ quan có liên quan nếu cần thiết) để làm rõ nguyên

  nhân mất hồ sơ đảng viên. Nếu hồ sơ do đảng

  viên làm mất thì đảng viên phải làm bản tường trình,

  báo cáo cấp ủy nơi đảng viên đang sinh hoạt và cấp ủy có thẩm quyền về việc mất

  hồ sơ đảng viên. Nếu hồ sơ do tổ chức đảng làm mất thì tổ

  chức đảng phải thông báo cho đảng viên và báo cáo với cấp ủy có thẩm quyền về

  việc mất hồ sơ đảng viên. Trường hợp hồ sơ đảng viên bị mất do nguyên nhân bất

  khả kháng (lũ lụt, hỏa hoạn,...) thì không xem xét trách nhiệm của tổ chức hoặc

  cá nhân có liên quan. Trường hợp hồ sơ đảng viên bị mất do nguyên nhân chủ

  quan thì phải yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân có liên quan kiểm điểm, làm rõ trách

  nhiệm và tùy theo tính chất, mức độ để xử lý kỷ luật đảng theo quy định.

  3.2-

  Quy trình khôi phục hồ sơ đảng viên

  - Ban thường vụ cấp ủy

  cấp huyện cho ý kiến về việc khôi phục hồ sơ đảng viên.

  - Căn cứ ý kiến của

  ban thường vụ cấp ủy cấp huyện, cấp ủy nơi quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn đảng

  viên viết lại lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên.

  - Cấp ủy có thẩm quyền

  thẩm tra, xác minh, chứng nhận lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên và tiến hành

  lập lại hồ sơ đảng viên.

  3.3-

  Các tài liệu khôi phục trong hồ sơ đảng viên

  Hồ sơ đảng viên bị mất

  phải khôi phục lại những tài liệu sau: lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên; sao

  lại quyết định kết nạp đảng viên, quyết định công nhận đảng viên chính thức và

  tài liệu khác có liên quan (nếu có). Tất cả các tài liệu này và bản tường trình

  về việc làm mất hồ sơ đảng viên, xác nhận của cấp ủy nơi quản lý hồ sơ, bản kiểm

  điểm trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân (nếu có) được lập thành mục lục hồ sơ

  và đưa vào trong hồ sơ lập lại của đảng viên.

  4.

  Giới thiệu sinh hoạt đảng

  4.1-

  Sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng

  Các loại giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng do Ban Tổ chức Trung ương phát hành thống nhất và chỉ được sử dụng

  để giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng. Các cấp ủy phải dùng đúng mẫu và

  ghi đúng vị trí từng ô trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng. Cấp phát giấy giới

  thiệu sinh hoạt đảng phải theo yêu cầu thực tế, có sổ ghi đầy

  đủ, ký nhận rõ ràng.

  Khi sử dụng hết giấy

  giới thiệu sinh hoạt đảng, ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương làm công văn, kèm

  theo báo cáo tình hình sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng

  bộ gửi Ban Tổ chức Trung ương để xét cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.

  Nếu được cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng không ký hiệu thì ban tổ chức

  tỉnh ủy và tương đương đóng ký hiệu của tỉnh, thành ủy vào giấy giới thiệu đó để

  sử dụng chuyển sinh hoạt đảng.

  Định kỳ hằng năm, cấp

  ủy báo cáo ban tổ chức cấp ủy cấp trên tình hình sử dụng, bảo quản; ban tổ chức

  tỉnh ủy và tương đương báo cáo Ban Tổ chức Trung ương về tình hình sử dụng, bảo

  quản giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.

  4.2-

  Ghi giấy giới thiệu sinh hoạt đảng

  a) Giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng do cán bộ nghiệp vụ hoặc người được ký giấy giới thiệu ghi; chỉ

  dùng một loại mực và một kiểu chữ; ghi rõ ràng, chính xác, không tẩy xóa sửa chữa,

  không dùng mực đỏ và bút chì. Đối với cả 4 loại

  giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, nếu ghi sai ô số 1 thì phải thay giấy khác để

  viết lại, các ô còn lại bị sai sót nhỏ thì có thể sửa chữa bằng cách gạch bỏ chỗ

  viết sai (nhưng bảo đảm vẫn đọc được chữ sai đó), viết lại cho đúng lên phía trên

  chỗ viết sai, đóng dấu của cấp ủy hoặc của cơ quan tổ chức, cơ quan chính trị của

  cấp ủy vào chỗ sửa chữa.

  b) Một số điểm chú ý

  khi ghi giấy giới thiệu sinh hoạt đảng

  - Số TĐV: Ghi theo số

  trong thẻ đảng được đổi hoặc phát thẻ đảng viên mới của đảng viên.

  - Số LL: Ghi theo số

  lý lịch của đảng viên.

  - Số SĐV...: Ghi theo

  thứ tự trong danh sách đảng viên của chi bộ.

  - Số.... GTSHĐ: Ghi

  theo số thứ tự trong sổ giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ.

  - Mục “đã đóng đảng

  phí hết tháng”: Ghi giấy giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên tháng nào thì

  thu tiền đảng phí hết tháng đó.

  - Mục “kính gửi”,

  “kính chuyển” hoặc “thay mặt (T/M)”: Ghi là “chi ủy chi bộ...”;

  hoặc “Ban Thường vụ...”; hoặc “Đảng ủy...”; hoặc “Ban tổ chức...”; “Phòng chính

  trị...”. Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu của cấp ủy, hoặc của cơ quan tổ

  chức, hoặc của cơ quan chính trị theo quy định.

  - Mục hồ sơ kèm theo:

  Giao cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng mang theo tài liệu nào trong hồ sơ đảng

  viên thì ghi vào mục “Hồ sơ kèm theo” trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng loại

  tài liệu đó.

  4.3-

  Quy trình giới thiệu sinh hoạt đảng

  Đảng viên xuất trình

  quyết định của cấp có thẩm quyền tuyển dụng, chuyển công tác, thay đổi nơi cư

  trú, đi học tập, lao động, nghỉ hưu,

  nghỉ mất sức, phục viên, đi công tác biệt phái hoặc đến làm hợp đồng ở các cơ

  quan, doanh nghiệp... và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết

  điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong khoảng

  thời gian từ sau thời điểm kiểm điểm năm trước liền kề đến thời điểm chuyển

  sinh hoạt đảng, báo cáo chi ủy, chi bộ làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng. Đối

  với đảng viên được nước ngoài cấp học bổng, ký hợp đồng lao động thì xuất trình

  giấy nhập học của nhà trường, hợp đồng lao động của công ty sử dụng lao động...

  để làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.

  4.3.1- Chuyển sinh hoạt

  đảng chính

  thức (cắt đảng số ở đảng bộ)

  a) Chuyển sinh hoạt đảng

  chính thức ở trong nước

  - Sử dụng giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng chính thức (có 10 ô, nền hoa văn màu lá mạ in ký hiệu riêng của từng

  đảng bộ tỉnh và tương đương), quy ước là giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “loại

  10 ô”. Hồ sơ kèm theo khi chuyển sinh hoạt đảng

  chính thức gồm:

  + Phiếu đảng viên

  (khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương).

  + Thẻ đảng viên.

  + Hồ sơ đảng viên.

  + Bản tự kiểm điểm đảng

  viên, có nhận xét của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi giới thiệu đảng viên chuyển

  sinh hoạt đảng chính thức.

  - Chi ủy (kể cả chi ủy

  cơ sở) nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính

  thức đi, sau khi kiểm tra quyết

  định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên chuyển

  công tác, học tập, thay đổi nơi cư trú..., bản tự kiểm

  điểm và thẻ đảng của đảng viên, viết ô số 1

  trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 10 ô” giới thiệu đảng viên đến cấp ủy

  cấp trên trực tiếp như: đảng ủy bộ phận hoặc đảng ủy cơ sở, hoặc ban thường vụ

  huyện ủy và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ huyện và tương

  đương), hoặc ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng

  bộ tỉnh và tương đương).

  Chi bộ không có cấp ủy,

  khi đồng chí bí thư chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì đồng chí bí thư được

  ký giấy chuyển sinh hoạt đảng (ô số 1).

  - Đảng ủy bộ phận kiểm

  tra, viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở.

  - Đảng ủy cơ sở kiểm

  tra, viết nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên; viết ô số 3 giới thiệu đảng

  viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp như: ban thường vụ huyện ủy và tương đương,

  hoặc ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh

  và tương đương), làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ đảng viên (nếu đã được

  giao quản lý hồ sơ đảng viên) giao cho đảng viên báo cáo cấp ủy nơi đến.

  - Ban thường vụ huyện

  ủy và tương đương kiểm tra, viết ô số 4 giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp

  trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường

  vụ huyện ủy và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu tổ chức

  cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến trực thuộc đảng

  bộ tỉnh và tương đương); kiểm tra đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (hồ

  sơ kết nạp, phiếu đảng viên và các tài liệu liên quan khác), niêm phong hồ sơ đảng

  viên giao cho đảng viên mang theo; viết 02 phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, gửi

  bằng đường công văn (01 phiếu gửi cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng

  nơi đảng viên chuyển đến, 01 phiếu gửi cấp ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến).

  - Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương; cơ quan chính trị của đảng ủy Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng,

  Binh chủng, các Tổng cục và tương đương trong Đảng bộ Quân đội, Cục Công tác đảng

  và công tác chính trị trong Đảng bộ Công an Trung ương nơi đảng viên chuyển đi

  kiểm tra, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ

  chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện ủy và

  tương đương, ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; kiểm

  tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 02 phiếu

  báo chuyển sinh hoạt đảng gửi theo đường công văn (01 phiếu đến cấp ủy cấp trên

  trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 01 phiếu gửi cấp ủy

  cơ sở nơi đảng viên chuyển đến); viết ô số 6 để tiếp nhận và giới thiệu đảng

  viên về cấp ủy cấp dưới trực tiếp như: ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp

  của cấp ủy cơ sở, hoặc đảng ủy cơ sở hoặc chi ủy cơ sở trực thuộc nơi

  đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra thu nhận

  quản lý toàn bộ hồ sơ đảng viên (nếu cấp ủy cơ sở đã được giao quản lý hồ

  sơ đảng viên thì niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo).

  - Ban thường vụ huyện

  ủy và tương đương nơi đảng viên chuyển đến, kiểm tra, viết ô số 7 để tiếp nhận

  và giới thiệu đảng viên về cấp ủy cấp dưới trực tiếp như: đảng ủy cơ sở, hoặc

  chi ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra, thu nhận quản lý hoặc

  chuyển hồ sơ đảng viên như trên.

  - Đảng ủy cơ sở nơi đảng

  viên chuyển đến: kiểm tra, thu nhận hồ sơ đảng viên để quản lý (nếu được giao quản

  lý), viết ô số 8 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về đảng ủy bộ phận (nếu

  có), hoặc chi ủy chi bộ nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt.

  - Đảng ủy bộ phận nơi

  đảng viên chuyển đến, viết ô số 9 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi ủy

  chi bộ nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt.

  - Chi ủy (kể cả chi ủy

  cơ sở) viết ô số 10 tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt và chuyển giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng ủy cơ sở để quản lý theo quy định; nếu là

  chi ủy cơ sở thì trực tiếp quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó.

  b) Chuyển sinh hoạt đảng

  chính thức từ chi bộ này đến chi

  bộ khác trong cùng một đảng bộ cơ sở

  Sử dụng giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng nội bộ (có 5 ô, nền hoa văn màu nõn chuối), quy ước là giấy giới

  thiệu sinh hoạt đảng “loại 5 ô”.

  c) Chuyển

  sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài nước và từ

  ngoài nước về

  - Đối với đảng viên

  đi học (cả diện được cấp học bổng và tự túc), được cơ quan, đơn vị cử đi công

  tác, làm chuyên gia... (quy định chuyển sinh hoạt đảng

  này thay thế quy định chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng viên đi học tự túc nêu

  tại Điểm 9, Hướng dẫn số 30-HD/BTCTW, ngày 09-2-2015 của Ban Tổ chức Trung ương

  "Hướng dẫn thực hiện Quy định số

  228-QĐ/TW ngày 07-2-2014 của Ban Bí thư về nhiệm vụ của đảng viên và công tác

  quản lý đảng viên ở nước ngoài”):

  + Sử dụng giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng ra ngoài nước (có 2 ô, nền hoa văn màu hồng đào), quy ước là giấy

  giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 2 ô”.

  + Đảng ủy Bộ Ngoại

  giao: kiểm tra hồ sơ đảng viên chuyển sinh hoạt đảng từ tổ chức đảng trong nước

  chuyển đến, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 2 ô”, viết ô số 1 để tiếp

  nhận đảng viên và lưu giữ giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó cùng với toàn bộ hồ

  sơ của đảng viên; viết “Phiếu công tác chính thức ngoài nước” và thông báo danh

  sách đảng viên đó đến cấp ủy của ta ở ngoài nước nơi đảng viên đến theo dõi, quản

  lý theo quy định. Đảng viên ra ngoài nước báo cáo với cấp ủy nơi đến để được tiếp

  nhận sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.

  Trong thời hạn 60

  ngày làm việc kể từ ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải nộp “Phiếu công

  tác chính thức ngoài nước” cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy

  nước) để được tiếp nhận sinh hoạt đảng. Đối với đảng viên dự bị, mang theo các

  văn bản photocopy: Quyết định kết nạp đảng viên, bản tự kiểm điểm của đảng viên

  dự bị và bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công

  giúp đỡ trong thời gian ở trong nước.

  + Khi đảng viên trở về

  nước, cấp ủy ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm

  của đảng viên trong thời gian ở ngoài nước, giao cho

  đảng viên để báo cáo với Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thủ tục chuyển sinh hoạt

  đảng về trong nước.

  + Đảng ủy Bộ Ngoại

  giao căn cứ bản kiểm điểm của đảng viên và nhận xét của cấp ủy ở ngoài nước để

  viết tiếp vào ô số 2 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “loại 2 ô” của đảng viên để

  tiếp nhận và giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở

  đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu tổ

  chức cơ sở đảng nơi đảng viên về trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc

  ban thường vụ huyện ủy và tương đương, kiểm tra và

  niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo cùng với giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để báo cáo với cấp ủy nơi

  chuyển đến.

  + Các cấp ủy cấp trên

  của tổ chức cơ sở đảng và chi ủy chi bộ nơi đảng viên sẽ chuyển đến, sử dụng giấy

  giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để làm tiếp thủ

  tục tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt đảng tại chi bộ theo trình tự nêu ở điểm

  (a) nói trên.

  Trường hợp đảng viên

  về nước, nhưng chưa có nơi tiếp nhận công tác thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao làm thủ

  tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú, khi

  có quyết định nhận công tác, cấp ủy nơi đảng viên cư trú làm thủ tục chuyển

  sinh hoạt đảng cho đảng viên đến đảng bộ nơi nhận công tác.

  Trong thời gian đảng

  viên ở ngoài nước, nếu đảng viên được cơ quan chủ quản và Đại sứ quán hoặc cơ

  quan đại diện của Nhà nước ta cho phép chuyển

  sang nước khác, thì cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi ghi nhận xét vào bản tự kiểm

  điểm của đảng viên trong thời gian ở tại nước đó, giao cho đảng viên để báo cáo

  với cấp ủy nơi chuyển đến để tiếp tục sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.

  Cấp ủy nơi đảng viên chuyển đi báo cáo danh sách đảng viên đó

  về Đảng ủy Bộ Ngoại giao để thông báo cho cấp ủy nơi đảng viên sẽ chuyển đến.

  Trường hợp đảng viên

  đã làm xong thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến Đảng ủy Bộ Ngoại giao,

  nhưng lại có quyết định không ra ngoài nước nữa, thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao viết

  vào ô số 6 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng

  viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi giới thiệu đảng

  viên đi. Trường hợp đảng viên trở về tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy và

  tương đương thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao không ghi vào ô số 6 giấy giới thiệu, làm

  công văn riêng theo hướng dẫn tại để ban tổ chức tỉnh ủy và

  tương đương viết ô số 6 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở

  lại đảng bộ nơi giới thiệu đi.

  - Đối với đảng viên

  đi làm việc theo thời vụ, lưu động thường xuyên theo công trình hợp tác ở nước

  ngoài, không cắt biên chế ở cơ quan, doanh nghiệp... thì tổ chức đảng nơi cử đảng

  viên đi thành lập chi bộ hoặc tổ đảng sinh hoạt theo hệ thống tổ chức đảng của

  cơ quan, doanh nghiệp... và thông báo cho Đảng ủy Bộ Ngoại giao biết để cùng phối

  hợp quản lý.

  - Đối với đảng viên

  đi lao động xuất khẩu ở ngoài nước:

  + Thực hiện các thủ tục

  chuyển sinh hoạt đảng theo quy trình chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong nước

  từ chi bộ tới cấp ủy huyện và tương đương.

  + Cấp huyện và tương

  đương tiếp nhận, viết “Phiếu công tác chính thức ngoài nước” () giao cho đảng viên báo cáo với cơ

  quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) để được tiếp nhận, bố trí

  sinh hoạt đảng (đảng viên không phải qua Đảng ủy Bộ Ngoại giao); đồng thời, gửi

  “Báo cáo danh sách đảng viên chuyển sinh hoạt chính thức ra ngoài nước” () về Đảng ủy Bộ Ngoại giao để theo

  dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết, tiếp nhận đảng viên

  đến sinh hoạt (cấp huyện và tương đương giữ lại hồ sơ đảng viên và thẻ

  đảng viên đến khi đảng viên về nước thì chuyển sinh

  hoạt đảng về chi bộ nơi chuyển đi).

  Đối với đảng viên dự

  bị, mang theo các văn bản photocopy: Quyết định kết nạp đảng viên, bản tự kiểm điểm

  của đảng viên dự bị và bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được

  phân công giúp đỡ trong thời gian ở trong nước.

  + Trong thời hạn 60

  ngày làm việc kể từ ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải báo cáo, nộp “Phiếu

  công tác chính thức ra ngoài nước” cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

  (cấp ủy nước) để được tiếp nhận, bố trí sinh hoạt đảng.

  + Khi về nước, đảng

  viên làm bản kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước, có xác nhận của đảng ủy hoặc

  chi ủy ngoài nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi về nước, đảng viên

  phải báo cáo với cấp ủy huyện và tương đương nơi đã giới thiệu đảng viên ra

  ngoài nước để được tiếp nhận, giới thiệu về cấp ủy cơ sở bằng giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng lúc chuyển đi.

  d) Thủ tục xóa tên đảng

  viên vi phạm quy định chuyển sinh hoạt đảng

  Cấp ủy cơ sở nơi có đảng

  viên chuyển đến, qua kiểm tra phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng và cơ sở dữ liệu

  đảng viên cần liên hệ, thông báo đến đảng viên và tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển

  đảng viên đi để đảng viên đó kịp thời đến làm thủ tục chuyển

  sinh hoạt đảng. Nếu quá 3 tháng kể từ ngày nhận được phiếu báo chuyển sinh hoạt

  hoặc từ ngày đảng viên nhận hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng mà đảng viên không nộp

  hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng thì làm văn bản báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.

  Cấp ủy có thẩm quyền

  nơi đảng viên chuyển đến xem xét, nếu đảng viên không nộp hồ sơ hoặc chậm nộp hồ

  sơ chuyển sinh hoạt đảng quá 3 tháng mà không có lý do chính đáng thì ra quyết

  định xóa tên đảng viên đó theo thẩm quyền với lý do “tự ý bỏ sinh hoạt đảng”, đồng

  thời gửi thông báo việc xóa tên đảng viên tới chi bộ và cấp ủy cấp trên trực tiếp

  của chi bộ nơi đảng viên chuyển đi biết.

  4.3.2- Chuyển sinh hoạt

  đảng tạm thời (không cắt đảng

  số ở đảng bộ)

  a)

  Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước

  - Sử dụng giấy giới thiệu

  sinh hoạt đảng tạm thời (có 8 ô, nền hoa văn màu vàng chanh), quy ước là giấy giới

  thiệu sinh hoạt đảng “loại 8 ô”.

  - Tài liệu chuyển

  sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước gồm:

  + Thẻ đảng viên hoặc

  quyết định kết nạp đảng viên (nếu là đảng viên dự bị).

  + Bản tự kiểm điểm đảng

  viên, có nhận xét của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi và nơi đảng

  viên sinh hoạt đảng tạm thời khi trở về.

  - Chi ủy (kể cả chi ủy

  cơ sở) nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đi,

  sau khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên đi công tác, học

  tập..., bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên, viết

  ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời “loại 8 ô” để giới thiệu đảng

  viên đến đảng ủy cơ sở; nếu là chi ủy cơ sở thì giới thiệu đảng viên đến đảng ủy

  cơ sở, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.

  - Đảng ủy cơ sở nơi

  có đảng viên chuyển đi, kiểm tra, viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng ủy

  cơ sở hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.

  - Đảng ủy cơ sở nơi đảng

  viên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời: kiểm tra, viết ô số 3 tiếp nhận và giới

  thiệu đảng viên về chi ủy chi bộ trực thuộc; chi ủy hoặc chi ủy cơ sở viết ô số

  4 để tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời.

  - Khi đảng viên hoàn

  thành nhiệm vụ trở về: Chi ủy, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng

  viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng

  viên, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến đảng ủy cơ sở hoặc chi ủy cơ sở nơi

  đảng viên sẽ trở về.

  - Đảng ủy cơ sở nơi đảng

  viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, viết ô số 6 giới thiệu đảng viên đến đảng

  ủy cơ sở, hoặc chi ủy cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.

  - Đảng ủy cơ sở nơi đảng

  viên trở về, kiểm tra, viết ô số 7 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở về chi

  ủy chi bộ trực thuộc. Chi ủy hoặc chi ủy cơ sở tiếp nhận đảng viên vào ô số 8

  cho đảng viên sinh hoạt chi bộ, đồng thời chuyển giấy sinh hoạt đảng của đảng

  viên lên đảng ủy cơ sở quản lý theo quy định.

  b) Chuyển sinh hoạt đảng

  tạm thời ra ngoài nước

  - Chi ủy chi bộ nơi

  có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước, sau

  khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên ra ngoài

  nước công tác, học tập... thời gian từ 3 tháng đến dưới 1

  năm; bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên, giới thiệu đảng viên đến đảng ủy

  cơ sở; đảng ủy cơ sở kiểm tra, viết “Phiếu công tác tạm thời ngoài nước” () giao cho đảng viên báo cáo với cơ

  quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước) xét, tiếp nhận sinh hoạt đảng

  (đảng viên không phải qua Đảng ủy Bộ Ngoại giao); đồng

  thời gửi danh sách trích ngang “Báo cáo danh sách đảng viên chuyển sinh hoạt tạm

  thời ra ngoài nước” () của đảng

  viên đó đến Đảng ủy Bộ Ngoại giao để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở

  ngoài nước biết, tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt.

  Trong thời hạn 30

  ngày làm việc kể từ ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải nộp “Phiếu công

  tác tạm thời ngoài nước” cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (cấp ủy nước)

  để được tiếp nhận, bố trí sinh hoạt đảng.

  - Khi đảng viên trở về

  nước, đảng ủy hoặc chi ủy cơ sở ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của

  đảng viên để đảng viên báo cáo với đảng ủy hoặc chi ủy cơ sở nơi đã giới thiệu

  đảng viên đi xét, làm thủ tục tiếp nhận đảng viên trở

  về sinh hoạt.

  c) Xét gia hạn thêm

  thời gian sinh hoạt đảng tạm thời

  Đảng viên đến ở với

  người thân (vợ, chồng, bố, mẹ, con, cháu...); đi công tác biệt phái, đi

  làm hợp đồng do yêu cầu công tác; đi học ở trong nước do yêu cầu học tập; đảng

  viên nghỉ chờ việc làm; đang công tác, học tập, lao động, tham quan, chữa bệnh...

  ở ngoài nước do yêu cầu công tác hoặc việc riêng được cơ quan chủ quản ở

  trong nước, sứ quán, hoặc tổng lãnh sự quán, trưởng đoàn đại

  diện của Nhà nước ta ở nước sở tại đồng ý cho ở lại thêm một thời

  gian dưới 1 năm thì phải làm văn bản báo cáo với cấp ủy cơ sở nơi đảng viên

  sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước, hoặc Đảng ủy Bộ Ngoại giao (đối với đảng

  viên sinh hoạt đảng tạm thời ở ngoài nước) xem xét, viết thời gian gia hạn vào giấy

  giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời của đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở

  trong nước hoặc phiếu công tác tạm thời ở ngoài nước của đảng viên sinh hoạt tạm

  thời ở ngoài nước; đảng viên có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy cơ sở nơi sinh

  hoạt đảng chính thức để theo dõi.

  4.3.3- Chuyển giao tổ

  chức và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở

  tổ chức đảng giải tán, giải thể;

  thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp

  nhập

  a) Chuyển sinh hoạt đảng

  cho đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán, hoặc giải thể

  Thực hiện theo nội

  dung tại , cụ thể như

  sau:

  - Đảng viên ở chi bộ

  trực thuộc đảng ủy cơ sở bị giải tán thì đảng ủy cơ sở căn cứ vào hồ sơ đảng

  viên viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên,

  không đóng dấu, viết tiếp vào ô số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới

  theo trình tự, thủ tục nêu ở Tiết a, Điểm 4.3.1 Hướng dẫn này để đảng viên được

  sinh hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.

  - Đảng viên ở đảng bộ,

  chi bộ cơ sở bị giải tán, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng

  căn cứ hồ sơ đảng viên, viết ô số 1 trong

  giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, không đóng dấu; viết

  tiếp ô số 4 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó là cấp ủy huyện

  và tương đương) hoặc ô số 5 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó

  là cấp ủy tỉnh, và tương đương) để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo

  trình tự thủ tục nêu ở Tiết a, Điểm 4.3.1 để đảng viên được tham gia sinh hoạt

  đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.

  - Tổ chức đảng bị giải

  thể thì cấp ủy tổ chức đảng bị giải thể đó thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng

  cho đảng viên ngay sau khi có quyết định giải thể, sau khi giới thiệu

  đảng viên chuyển sinh hoạt đảng xong, thì giao nộp con dấu

  của cấp ủy theo quy định. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên thực hiện

  theo trình tự như Tiết a, Điểm 4.3.1.

  b) Chuyển giao tổ chức

  và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia

  tách, hợp nhất, sáp nhập

  Thực hiện theo nội

  dung tại . Cụ thể, sau khi cấp ủy

  có thẩm quyền quyết định thành lập mới,

  chia tách, hợp nhất hoặc sáp nhập tổ chức

  đảng thì cấp ủy cấp trên trực tiếp tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức và

  chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên trong mỗi

  cấp như sau:

  - Đối với chi bộ trực

  thuộc đảng ủy cơ sở:

  + Nếu

  trong phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng ủy cơ sở ra quyết định chuyển giao tổ chức

  và đảng viên; chi ủy chi bộ nơi giao và nơi nhận lập biên bản bản giao sổ danh

  sách đảng viên của chi bộ và cùng ký tên vào biên bản.

  + Nếu ngoài phạm vi đảng

  bộ cơ sở, thì cấp ủy huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao; đảng ủy cơ

  sở nơi nhận ra quyết định tiếp nhận tổ chức và đảng viên; đảng ủy cơ sở nơi

  giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng

  dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang

  đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

  - Đối với đảng bộ,

  chi bộ cơ sở:

  + Nếu trong phạm vi đảng

  bộ huyện và tương đương thì cấp ủy huyện và tương đương ra quyết định chuyển

  giao tổ chức đảng và đảng viên, đảng ủy cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản

  bàn giao sổ danh sách đảng viên của các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng

  viên, ký tên, đóng dấu của cấp ủy nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách

  đảng viên và biên bản bàn giao.

  + Nếu ngoài phạm vi đảng

  bộ huyện và tương đương thì cấp ủy tỉnh và tương đương nơi chuyển giao ra quyết

  định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp ủy

  huyện và tương đương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Ban tổ chức của cấp

  ủy huyện và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao

  sổ danh sách đảng viên kèm theo hồ sơ đảng viên,

  ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi nhận

  vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

  - Đối với đảng bộ huyện

  và tương đương:

  + Trong phạm vi đảng

  bộ trực thuộc Trung ương:

  Cấp ủy trực thuộc

  Trung ương ra quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; ban tổ chức của cấp ủy

  nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của tổ chức

  cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức

  nơi giao và nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

  + Ngoài phạm vi đảng

  bộ trực thuộc Trung ương:

  Cấp ủy trực thuộc

  Trung ương có đảng bộ huyện và tương đương được chuyển giao ra quyết định chuyển

  giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp ủy trực thuộc Trung ương nơi tiếp nhận ra

  quyết định tiếp nhận đảng bộ huyện và tương đương.

  Ban tổ chức của cấp ủy

  trực thuộc Trung ương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng

  viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên,

  đóng dấu của ban tổ chức nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng

  viên và biên bản bàn giao.

  - Đối với đảng bộ tỉnh

  và tương đương:

  Sau khi có quyết định

  của Trung ương, tỉnh ủy (và tương đương) nơi trước khi chia tách hoặc sáp nhập

  ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên gửi tỉnh ủy (và tương

  đương) được chia tách hoặc sáp nhập.

  Ban tổ chức của các cấp

  ủy nêu trên lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của

  các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của

  ban tổ chức nơi giao và nơi nhận.

  III.

  KHEN THƯỞNG TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN

  Hình thức, thẩm quyền

  khen thưởng; tiêu chuẩn, đối tượng khen thưởng trong Đảng, mức tặng phẩm kèm

  theo thực hiện theo và . Cụ thể như sau:

  1.

  Tặng Huy hiệu Đảng

  1.1-

  Quy trình xét tặng Huy hiệu Đảng

  a) Đảng viên

  Đảng viên có đủ 30,

  40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng làm tờ khai đề nghị

  chi bộ; đảng viên mất Huy hiệu Đảng làm bản tường trình nói rõ lý do bị mất Huy

  hiệu Đảng đề nghị chi bộ; đối với đảng viên đã từ trần thì người thân trong

  gia đình làm tờ khai đề nghị chi bộ xem xét.

  b) Chi bộ

  Xét, nếu có đủ tiêu

  chuẩn quy định tại và thì đề nghị cấp ủy cấp trên xem

  xét tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng bị mất hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng

  cho đảng viên đã từ trần.

  c) Đảng

  ủy cơ sở

  - Xét và báo cáo cấp ủy

  cấp trên trực tiếp danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu Đảng (hoặc đề nghị

  cấp lại Huy hiệu Đảng, đề nghị truy tặng Huy hiệu Đảng) cho đảng viên.

  - Tổ chức lễ trao tặng

  Huy hiệu Đảng cho đảng viên. Việc trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên đã từ trần

  được trao cho đại diện gia đình tại buổi lễ hoặc tổ chức tại gia đình đảng

  viên.

  d) Huyện ủy

  và tương đương

  - Xét, đề nghị ban

  thường vụ tỉnh ủy (và tương đương) tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng và

  truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.

  - Sau khi có quyết định,

  ban tổ chức của cấp ủy ghi số Huy hiệu Đảng vào danh sách đảng viên, ghi giấy

  chứng nhận, vào sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, giao

  Huy hiệu Đảng cùng quyết định và giấy chứng nhận tặng Huy hiệu Đảng cho cấp ủy

  cơ sở để tổ chức trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.

  - Phân công cấp ủy dự

  và trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.

  e) Ban thường vụ tỉnh

  ủy và tương đương

  Trên cơ sở đề nghị của

  ban tổ chức cấp ủy:

  - Xét, ra quyết định

  tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng (quyết định

  chung và danh sách kèm theo, quyết định đối với cá nhân đảng viên).

  - Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương sau mỗi đợt xét tặng Huy hiệu Đảng (3-2, 19-5, 2-9, 7-11 hằng

  năm) tổng hợp danh sách đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng để quản lý.

  1.2-

  Quy trình làm Huy hiệu Đảng bằng phần mềm

  - Cấp huyện: Lập và gửi

  danh sách đề nghị cấp mới, cấp lại, truy tặng vào phần

  mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên. Nếu không

  có kết nối mạng tới cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu

  của huyện ra file gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương để cập nhật dữ liệu.

  - Cấp tỉnh: Phê duyệt

  và cấp số Huy hiệu Đảng, số quyết định cá nhân và tập thể vào phần mềm Quản lý

  cơ sở dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng

  tới cấp huyện thì kết xuất toàn bộ dữ liệu của huyện đó ra file gửi về huyện để

  cập nhật dữ liệu. Sử dụng phần mềm Quản lý cơ sở dữ

  liệu đảng viên để in giấy chứng nhận và các quyết định cá nhân, tập thể.

  1.3-

  Lễ trao tặng Huy

  hiệu Đảng

  - Việc trao tặng Huy

  hiệu Đảng được tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3-2, 19-5, 2-9 và 7-11 hằng

  năm tại tổ chức cơ sở đảng. Hình thức trang trí buổi

  lễ như lễ kết nạp đảng viên nêu tại ,

  với tiêu đề “Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng”.

  - Nội dung chương

  trình lễ trao tặng Huy hiệu Đảng gồm: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu

  đến dự; đồng chí đại diện đảng ủy, chi ủy cơ sở đọc quyết định tặng Huy hiệu Đảng;

  đồng chí thay mặt ban chấp hành đảng bộ cấp trên trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng

  viên, phát biểu ý kiến (các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương

  căn cứ tình hình thực tế quy định cụ thể các chức danh

  dự và trao tặng đối với từng loại Huy hiệu đảng); đảng viên được tặng Huy hiệu

  Đảng phát biểu ý kiến và ký vào sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng

  bộ, chi bộ cơ sở; chào cờ, bế mạc.

  - Thành phần dự lễ

  trao tặng Huy hiệu Đảng là toàn thể đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở; đảng bộ

  có đông đảng viên thì mời toàn thể đảng viên của chi bộ có đảng viên được tặng

  Huy hiệu Đảng và đại diện của các chi bộ khác.

  - Đối với những đảng

  viên được tặng Huy hiệu Đảng nhưng do già yếu hoặc vì lý do sức khỏe không thể

  đến dự lễ trao tặng Huy hiệu Đảng, tổ chức cơ sở đảng tổ chức trao Huy hiệu Đảng

  tại gia đình, bảo đảm chu đáo, trang trọng.

  1.4-

  Phát hành Huy hiệu Đảng

  và cho số Huy hiệu Đảng

  - Mẫu, chất liệu Huy

  hiệu Đảng thực hiện theo quy định tại Thông báo số 57-TB/TW, ngày 27-4-1985 của

  Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

  - Mỗi đảng viên được

  tặng Huy hiệu Đảng mang một số Huy hiệu Đảng trong từng loại Huy

  hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm. Số Huy hiệu Đảng

  gồm ký hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương (nêu trong Quy định của Ban

  Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng

  bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương) và chữ số nằm trong cụm số

  theo từng loại Huy hiệu Đảng như sau:

  + Huy hiệu Đảng 30

  năm: Từ 00000001 đến 99999999 (8 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 40

  năm: Từ 0000001 đến 9999999 (7 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 45

  năm: Từ E0000001 đến E9999999 (7 chữ số, có chữ E đầu dãy số);

  + Huy hiệu Đảng 50

  năm: Từ 000001 đến 999999 (6 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 55

  năm: Từ D000001 đến D999999 (6 chữ số, có chữ D đầu dãy số);

  + Huy hiệu Đảng 60

  năm: Từ 00001 đến 99999 (5 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 65

  năm: Từ C00001 đến C99999 (5 chữ số, có chữ C đầu dãy số);

  + Huy hiệu Đảng 70

  năm: Từ 0001 đến 9999 (4 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 75

  năm: Từ B0001 đến B9999 (4 chữ số, có chữ B đầu dãy số);

  + Huy hiệu Đảng 80

  năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số);

  + Huy hiệu Đảng 85

  năm: Từ A001 đến A999 (3 chữ số, có chữ A đầu dãy số);

  + Huy hiệu Đảng 90

  năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số);

  Ví dụ, Đảng bộ thành

  phố Hà Nội có ký hiệu HN, số Huy hiệu Đảng từng loại là:

  Huy hiệu Đảng 30 năm:

  Từ HN 00000001 đến HN 99999999;

  Huy hiệu Đảng 50 năm:

  Từ HN 000001 đến HN 999999;

  Huy hiệu Đảng 55 năm:

  Từ HN D000001 đến HN D999999;

  Huy hiệu Đảng 65 năm:

  Từ HN C00001 đến HN C99999 v.v...

  - Ban tổ chức tỉnh ủy,

  thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương cho số Huy hiệu Đảng trong danh sách tặng

  Huy hiệu Đảng (từng loại) của các huyện ủy và tương đương, theo nguyên tắc:

  Theo từng loại Huy hiệu Đảng (30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90

  năm), liên tục, từ nhỏ đến lớn theo trình tự

  thời gian xét tặng Huy hiệu Đảng (không chia cụm số Huy hiệu Đảng theo các huyện

  ủy và tương đương).

  1.5-

  Một số nội dung liên quan đến tặng Huy hiệu Đảng

  a) Mức tặng phẩm kèm

  theo Huy hiệu Đảng theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng

  Trung ương Đảng.

  b) Kinh phí sản xuất

  Huy hiệu Đảng của đảng bộ trực thuộc Trung ương được tính trong dự toán chi thường

  xuyên của các cơ quan đảng.

  c) Đảng viên sinh hoạt

  đảng tạm thời khi có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi

  đảng, làm tờ khai đề nghị tặng Huy hiệu Đảng, báo cáo chi bộ nơi sinh hoạt đảng

  tạm thời ghi ý kiến nhận xét vào bản khai, sau đó đảng viên báo cáo với chi bộ

  nơi sinh hoạt chính thức xét tặng Huy hiệu Đảng.

  d) Đảng viên có đủ

  tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu Đảng nhưng chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng

  bộ khác, thì tổ chức đảng nơi đảng viên chuyển đi xét

  tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên trước khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng. Tổ

  chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng ở nơi đảng viên chuyển đến.

  2.

  Quy trình xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên

  2.1-

  Xét tặng giấy khen, bằng khen cho chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở theo định kỳ

  a) Chi bộ tự nhận xét

  đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn thì làm bản

  thành tích đề nghị đảng ủy cơ sở tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ huyện

  ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương

  đương tặng bằng khen.

  b) Đảng ủy cơ sở thẩm

  định thành tích (thông qua các chi ủy chi bộ; lãnh đạo cơ quan chính quyền,

  đoàn thể trực thuộc) để quyết định tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ

  huyện ủy và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và

  tương đương tặng bằng khen cho chi bộ.

  c) Ban tổ chức huyện ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành

  tích, báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị

  ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho chi bộ.

  d) Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành

  tích, báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng bằng khen cho chi bộ.

  Sau khi có quyết định,

  ban tổ chức của cấp ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng giấy

  khen, bằng khen cho chi bộ.

  2.2-

  Xét tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng theo định kỳ

  a) Tổ chức cơ sở đảng

  tự nhận xét đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị cấp ủy

  cấp trên khen thưởng theo quy định.

  b) Ban tổ chức huyện ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy và lãnh đạo cơ

  quan chính quyền, đoàn thể quần chúng... cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo

  ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban thường vụ

  tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.

  c) Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy và lãnh đạo cơ

  quan chính quyền, đoàn thể quần chúng... cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo

  ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức

  cơ sở đảng.

  Sau

  khi có quyết định, ban tổ chức của cấp ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp

  ủy trao tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.

  2.3-

  Xét tặng bằng khen, tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương hằng năm và theo

  nhiệm kỳ đại hội của đảng bộ

  a) Hằng năm và kết

  thúc nhiệm kỳ đại hội, ban thường vụ huyện ủy và tương đương tự nhận xét đánh

  giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và

  tương đương xét tặng bằng khen, hoặc tặng cờ.

  b) Thường trực tỉnh ủy

  và tương đương chỉ đạo ban tổ chức cấp ủy phối hợp với các ban đảng, ban cán sự

  đảng, đảng đoàn thẩm định thành tích và báo cáo ban thường vụ xét, quyết định tặng

  bằng khen hoặc tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương.

  Sau khi có quyết định,

  ban tổ chức của cấp ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng bằng

  khen, tặng cờ cho những đảng bộ được khen thưởng.

  2.4-

  Xét tặng giấy khen, bằng khen cho đảng viên theo định kỳ

  a) Đảng viên tự đánh

  giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét, đề nghị chi

  bộ cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở tặng giấy khen hoặc huyện ủy

  và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương

  tặng bằng khen.

  b) Chi bộ xét, đề nghị

  đảng ủy cơ sở xét tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ huyện ủy và tương

  đương tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng

  khen cho đảng viên. Chi bộ cơ sở xét, quyết định tặng giấy khen cho đảng viên của

  chi bộ.

  c) Ban tổ chức huyện ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành

  tích, báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị

  ban thường vụ tỉnh ủy và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên.

  d) Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương chủ trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp ủy thẩm định thành

  tích, báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, quyết định tặng bằng khen cho đảng

  viên.

  Sau khi có quyết định,

  ban tổ chức của cấp ủy vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp ủy trao tặng giấy

  khen, bằng khen cho đảng viên.

  2.5-

  Xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên không theo định kỳ

  a) Việc xét khen thưởng

  tổ chức đảng không theo định kỳ thực hiện theo nội dung tại . Tổ chức đảng làm bản thành tích báo cáo cấp

  ủy cấp trên xét theo trình tự từ cấp ủy cấp trên trực tiếp đến cấp ủy ra quyết

  định khen thưởng.

  b) Việc xét khen thưởng

  đảng viên không theo định kỳ thực hiện như nội dung tại . Đảng viên làm bản thành tích báo cáo chi bộ

  xét theo trình tự từ chi bộ đến cấp ủy ra quyết định khen thưởng.

  IV.

  MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢNG VIÊN

  1.

  Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng

  1.1-

  Đảng viên xin giảm, miễn công tác và

  sinh hoạt đảng theo quy định tại

  Thực hiện theo quy định

  tại , cụ thể như sau:

  a) Đảng viên tuổi

  cao, sức yếu không thể tham gia sinh hoạt đảng được (có giấy xác nhận của cơ sở

  y tế có thẩm quyền), tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn

  công tác và sinh hoạt đảng.

  b) Chi bộ xét, ra nghị

  quyết cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng (ghi sổ nghị quyết của

  chi bộ), chi ủy hoặc bí thư (phó bí thư) chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp

  biết.

  c) Khi đảng viên muốn

  trở lại công tác và sinh hoạt đảng, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ

  xét, quyết định.

  1.2-

  Đảng viên xin miễn công tác và sinh hoạt đảng không vì

  lý do tuổi cao, sức yếu như ở điểm 1

  (1.1) nêu trên

  a) Được vận dụng xét cho đảng viên được miễn công tác và

  sinh hoạt đảng trong các trường hợp sau đây:

  - Do phải đi điều trị bệnh dài ngày hoặc điều trị bệnh ở xa nơi

  cư trú.

  - Đảng viên ra nước

  ngoài làm nhiệm vụ đơn lẻ, vì việc riêng (du lịch, chữa bệnh, thăm thân

  nhân...); đảng viên đi lao động đơn lẻ, ở những vùng xa, không có tổ chức đảng

  hoặc điều kiện đi lại khó khăn, không thể tham gia sinh hoạt đảng.

  - Đi làm việc lưu động

  ở các địa phương, đơn vị trong nước thời gian dưới 1 năm, việc làm không ổn định,

  hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh

  hoạt chi bộ theo quy định.

  - Đảng viên là cán bộ,

  công chức, viên chức nghỉ công tác chờ

  đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện

  vọng được miễn sinh hoạt đảng trong thời gian nghỉ chờ quyết định nghỉ hưu.

  - Đảng viên nữ trong

  thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động có nguyện vọng miễn

  sinh hoạt đảng.

  b) Đảng viên phải làm

  đơn nêu rõ lý do và thời gian xin miễn công tác và sinh hoạt

  đảng, báo cáo chi bộ.

  c) Chi bộ xét, ra nghị

  quyết đề nghị cấp ủy cơ sở xét, quyết định.

  2.

  Phân công công tác cho đảng viên

  Thực hiện theo nội dung

  tại , cụ thể như sau:

  2.1-

  Yêu cầu

  a) Bảo đảm để mỗi đảng

  viên trong chi bộ (kể cả đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời) đều được phân công

  nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với khả năng, điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe.

  b) Việc phân công

  công tác cho đảng viên được tiến hành ở chi bộ hằng năm và được bổ sung, điều

  chỉnh theo yêu cầu nhiệm vụ của chi bộ trong năm; kết quả thực hiện nhiệm vụ được

  phân công là cơ sở để xem xét đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm.

  2.2-

  Nội dung phân công

  Trên cơ sở thực hiện Điều

  lệ Đảng; chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao,

  chi bộ tiến hành phân công công tác cho đảng viên như sau:

  a) Đối với đảng viên

  đang công tác trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh

  nghiệp ...

  - Thực hiện nhiệm vụ

  đảng viên theo quy định tại .

  - Thực hiện chức

  trách, nhiệm vụ chuyên môn do chính quyền,

  cơ quan, đơn vị giao.

  - Thực hiện chức

  trách, nhiệm vụ do tổ chức đảng, đoàn thể phân công.

  - Thực hiện một số

  nhiệm vụ cụ thể về xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, cơ quan, đơn vị và

  các đoàn thể vững mạnh.

  - Thực hiện nghĩa vụ

  công dân nơi cư trú theo Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 02-01-2020

  của Bộ Chính trị (Khóa XII).

  b) Đối với đảng viên ở

  xã, phường, thị trấn

  - Đảng viên là công

  chức cơ sở:

  Thực hiện các nội

  dung tương tự tại điểm (a) nêu trên và một số nhiệm vụ của đảng viên không phải

  là công chức cơ sở nêu dưới đây.

  - Đảng viên không phải

  là công chức cơ sở:

  + Thực hiện nhiệm vụ

  đảng viên theo quy định tại .

  + Thực hiện hoặc tham

  gia thực hiện một số chuyên đề

  như: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; làm kinh tế hộ gia đình; xây dựng

  thôn, xóm, tổ dân phố sạch đẹp văn minh và xây dựng gia đình văn hóa; phòng chống

  các tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn, đoàn kết khu dân cư; giúp đỡ hộ gia

  đình xóa đói giảm nghèo...

  + Theo dõi, giúp đỡ

  quần chúng ưu tú phấn đấu vào Đảng; giúp đỡ các tổ chức quần chúng hoạt động và

  tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên phấn đấu vào Đảng.

  - Đối với đảng viên

  được miễn công tác và sinh hoạt đảng thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định

  tại phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và

  sức khỏe của đảng viên; giáo dục gia đình, con cháu chấp hành tốt các đường lối,

  chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa

  phương và xây dựng gia đình văn hóa.

  2.3-

  Phương pháp tiến hành

  a) Đối với chi bộ (kể

  cả chi bộ cơ sở)

  - Hằng năm (vào dịp đầu

  năm) chi ủy (hoặc bí thư chi bộ) rà soát, điều chỉnh việc phân công công tác

  trong năm cho từng đảng viên, báo cáo chi bộ.

  - Chi bộ thảo luận,

  ra nghị quyết về việc phân công công tác cho từng

  đảng viên; phân công chi ủy viên theo dõi, kiểm tra và báo cáo chi bộ kết quả

  thực hiện công tác của đảng viên, nơi chưa có chi ủy thì đồng chí bí thư chi bộ

  thực hiện.

  - Căn cứ nhiệm vụ được

  phân công, đảng viên xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện

  trong các kỳ sinh hoạt chi bộ.

  - Cuối năm, đảng viên

  tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và tự đánh giá

  chất lượng đảng viên trước chi bộ để chi bộ xem xét, đánh giá chất lượng đảng

  viên theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

  b) Đảng ủy cơ sở

  - Chỉ

  đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi bộ trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung tại

  điểm a nêu trên.

  - Chỉ đạo các tổ chức

  chính quyền, đoàn thể quần chúng trực thuộc kịp thời thông báo cho chi bộ về

  nhiệm vụ chuyển môn đã giao cho cán bộ, công chức, viên chức và nhiệm vụ được

  đoàn thể quần chúng phân công cho đoàn viên, hội viên là đảng viên của chi bộ.

  - Hằng năm tổ chức sơ

  kết rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện việc phân công công tác cho đảng

  viên lên cấp ủy cấp trên.

  c) Các cấp

  ủy cấp trên cơ sở

  Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm

  tra các cấp ủy trực thuộc thực hiện việc phân công công tác cho đảng viên; kịp

  thời biểu dương, khen thưởng tổ chức đảng thực

  hiện tốt, nhắc nhở tổ chức đảng thực hiện chưa tốt.

  V.

  TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN

  1.

  Tài liệu và phương tiện phục vụ nghiệp vụ công tác đảng viên gồm:

  - Phương tiện

  lưu trữ hồ sơ đảng viên (tủ đựng, cặp, túi

  hồ sơ...) và tài liệu về đảng viên; các trang thiết bị kỹ thuật như: Máy vi

  tính, máy in, dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên, phương tiện phục vụ việc làm

  thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu Đảng, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên từ

  huyện đến tỉnh.

  - Hệ thống sổ sách phục

  vụ việc quản lý đảng viên là: Các sổ phát thẻ đảng viên, giao nhận thẻ đảng

  viên, tặng Huy hiệu Đảng, giao nhận Huy hiệu Đảng, danh sách đảng viên, đảng

  viên dự bị, đảng viên từ trần, đảng viên ra khỏi Đảng, giao nhận hồ sơ đảng

  viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, theo dõi phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, theo

  dõi khen thưởng, theo dõi giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ nơi cư trú và

  sổ ghi nghị quyết của chi bộ, cấp ủy.

  - Ban Tổ chức Trung

  ương thống nhất phát hành và cấp phát cho các tỉnh ủy và tương đương phôi thẻ đảng

  viên; giấy giới thiệu sinh hoạt đảng các loại.

  Các tài liệu, trang thiết

  bị khác do Ban Tổ chức Trung ương quy định mẫu, ban tổ chức của cấp ủy có trách

  nhiệm lập kế hoạch, dự trù kinh phí đề xuất với cấp ủy đặt in tài liệu, mua sắm.

  - Ban tổ chức tỉnh ủy

  và tương đương có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các tài liệu và phương tiện nêu

  trên theo chế độ bảo mật; sử dụng đúng mục đích; nếu để mất mát, hư hỏng phải lập

  biên bản, kiểm điểm, làm rõ nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm, xử lý kịp thời

  và báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương.

  2.

  Tổ chức thanh lý các tài liệu không còn giá trị sử dụng

  Tài liệu không còn

  giá trị sử dụng gồm: Thẻ đảng viên làm hỏng (kể cả thẻ đảng viên không có số)

  và thẻ đảng của đảng viên bị hỏng; giấy giới thiệu sinh hoạt đảng làm hỏng và

  cuống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.

  Các ban tổ chức huyện

  ủy và tương đương quản lý và tổ chức thanh lý các tài liệu không còn giá trị sử

  dụng; lập biên bản và báo cáo ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương. Ban tổ chức tỉnh

  ủy và tương đương tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương vào cuối năm.

  Hướng dẫn này

  thay thế Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05-6-2017 của Ban Tổ chức Trung

  ương; được phổ biến đến chi bộ và thực hiện kể từ ngày ký.

  Quá trình thực hiện nếu

  còn vướng mắc, các cấp ủy phản ảnh về Ban Tổ chức Trung ương xem xét, hướng dẫn.

  Nơi nhận:

  - Ban Bí thư (để báo cáo),

  - Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc

  TW,

  - Các đ/c Lãnh đạo Ban,

  - Các vụ, đơn vị trong Ban,

  - Lưu VP, Vụ CSĐ, ĐV.

  K/T

  TRƯỞNG BAN

  PHÓ TRƯỞNG BAN

  Hoàng Đăng Quang

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

Related products